Một Số Ví Dụ Các Dược Chất Chứa Nhóm Sulfat Để Tăng Độ Tan

metronidazol sulfat natri [86], kali cholesteryl sulfat, kali testosteron sulfat [115]...(Hình 1.13).




Hình 1.13. Một số ví dụ các dược chất chứa nhóm sulfat để tăng độ tan

Một số phương pháp tổng hợp nhóm sulfat:

Sử dụng acid sulfuric (H2SO4) và dẫn chất: acid H2SO4 được sử dụng để sulfat hóa các alken thông qua phản ứng cộng và tuân theo quy tắc Markovnikov. H2SO4 khả năng sulfat hóa được các alcol đơn chức, tuy nhiên trong các điều kiện thông thường, phản ứng diễn ra theo xu hướng tách loại nước nhiều hơn. H2SO4 thường được sử dụng để sulfat hóa các alcol đa chức, đặc biệt là cellulose. Một dẫn chất của H2SO4 có khả năng sulfat hóa chọn lọc với alcol là acid sulfamic (H2NSO3H). Tuy nhiên, acid này có khả năng phản ứng yếu hơn và đắt tiền hơn các tác nhân sulfat hóa khác, đồng thời acid sulfamic cǜng là tác nhân phân hủy mạnh chất hữu cơ [18]. Estron sulfat là một thuốc được tổng hợp theo phương pháp này [45].

Sử dụng phức hợp sulfur trioxid-amin: Một tác nhân khác để tổng hợp nhóm sulfat là phức của SO3 với một base hữu cơ. Phức hợp này có khả năng hoạt động mạnh, sulfat hóa được alcol, phenol, thiol và nhiều nhóm chức khác. Phức của SO3 với base hữu cơ có thể là pyridin, trimethylamin, triethylamin hoặc amid như DMF, … Các phức này được điều chế bằng cách sục khí SO3 vào dung dịch các base hữu cơ [18]. Một số thuốc chứa nhóm sulfat được tổng hợp theo phương pháp này như: prednisolon 21-sulfat natri [78], metronidazol sulfat natri [86]…

Sử dụng tác nhân ngưng tụ dicyclohexylcarbodiimid (DCC): Mặc dù nhóm carbodiimid thường được sử dụng để tổng hợp ester arboxylat và pyrophosphat, tuy nhiên phản ứng sulfat sử dụng DCC và H2SO4 được thực hiện lần đầu tiên bởi Mumma (1996). Acid sulfuric phản ứng với một alcol, có mặt DCC trong dung môi phân cực như DMF tạo ra sulfat ester. Phản ứng này cho hiệu suất tốt ở điều kiện thường, sản phẩm dễ tinh chế và là con đường đơn giản để tổng hợp nhóm sulfat [115]. Một số thuốc chứa nhóm sulfat được tổng hợp theo phương pháp này như: kali cholesteryl sulfat, kali cholesteryl sulfat [115].

Phương pháp này chưa được áp dụng trên phân tử curcumin.

1.4. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN

Thông qua nghiên cứu năm hướng biến đổi cấu trúc curcumin (Hình 1.7), các hướng B, D, C, E chỉ tạo ra được các dẫn chất mới có hoạt tính sinh học, chưa tạo ra được những dẫn chất có độ tan và sinh khả dụng cải thiện cải thiện hơn so với curcumin. Theo hướng biến đổi vào chuỗi bên diaryl (hướng A) là hướng biến đổi được các quan tâm nghiên cứu nhiều nhất và đã tạo được các dẫn chất cải thiện độ tan và sinh khả dụng của curcumin, đồng thời tác dụng sinh học tốt hơn curcumin (xem trên Mục 1.2.1). Mặt khác, khi nghiên cứu các phương pháp hóa học thường được áp dụng để cải thiện độ tan các dược chất (Mục 1.3), nhận thấy, các phương pháp đều tập trung gắn các nhóm chức thân nước vào vị trí -OH phenol hoặc -OH alcol của phân tử ban đầu. Cách tiếp cận này cǜng đã được một số tác giả áp dụng vào phân tử curcumin bằng các kỹ thuật: ester hóa, phosphat hóa, hydroxyethyl hóa hoặc liên hợp với acid amin. Vì vậy, luận án tập trung vào tổng hợp các phân tử mới chứa các nhóm chức thân nước: -COOH, -COONa, -SO3Na, -OH alcol, -OPO(OH)2,

-OPO(ONa)2, -OSO3Na và acid amin bằng cách biến đổi hóa học nhóm chức -OH phenol có sẵn trong phân tử curcumin ban đầu (hướng A) hoặc nhóm chức -OH alcol được tạo ra nhờ quá trình hydroxyethyl hóa curcumin. Trong quá trình khảo sát thực hiện luận án, việc tiến hành một số phản ứng acyl hóa hoặc ester hóa trực tiếp (succinat, phosphat, glutarat) trên phân tử curcumin đều không thu được sản phẩm như dự kiến do phân tử curcumin có nhiều trung tâm hoạt động, phản ứng theo nhiều hướng khác nhau, đồng thời sản phẩm thu được kém ổn định. Trong khi đó, phản ứng alkyl hóa trực tiếp curcumin có thể tạo ra sản phẩm ổn định hơn. Dẫn chất hydroxyethyl curcumin tạo ra (chứa nhóm chức OH alcol) từ quá trình alkyl hóa này được sử dụng để kết hợp với các nhóm chức thân nước nêu trên. Các hướng nghiên cứu dự kiến của luận án được thiết kế như sau:

- Hướng nghiên cứu tạo dẫn chất mới của curcumin nhằm cải thiện độ tan trong

nước bằng phương pháp alkyl hóa tạo dẫn chất acid carboxylic

Hướng nghiên cứu này được thực hiện theo phướng pháp của tác giả Ohtsu và cộng sự (2002) [119], nhóm -OH phenol trong phân tử curcumin được alkyl hóa trực tiếp để tạo dẫn chất acid carboxylic, sau đó tiến hành tạo muối natri từ dẫn chất thu được. Hướng này dự kiến thu được các dẫn chất mới của curcumin như Hình 1.14:


Hình 1.14. Hướng biến đổi tạo dẫn chất mới của curcumin nhằm cải thiện độ tan trong nước bằng phương pháp alkyl hóa tạo dẫn chất acid carboxylic

- Hướng nghiên cứu tạo dẫn chất mới của curcumin nhằm cải thiện độ tan trong

nước bằng phương pháp alkyl hóa tạo dẫn chất sulfonat

Trong hướng nghiên cứu này, nhóm -OH phenol trong phân tử curcumin được alkyl hóa trực tiếp tạo muối sulfonat natri tan trong nước. Hướng này được thực hiện theo phướng pháp của Marvel và cộng sự (2003) [100] dự kiến thu được các dẫn chất mới của curcumin như Hình 1.15:


Hình 1.15. Hướng biến đổi tạo dẫn chất mới của curcumin nhằm cải thiện độ tan trong nước bằng phương pháp alkyl hóa tạo dẫn chất sulfonat

- Hướng nghiên cứu tạo dẫn chất mới của curcumin nhằm cải thiện độ tan trong

nước thông qua chất trung gian monohydroxyethylcurcumin

Với cách biến đổi từ nhóm -OH phenol sang -OH alcol trong phân tử curcumin bằng phản ứng alkyl hóa theo phương pháp của tác giả Changtam và cộng sự (2010) thu được dẫn chất hai dẫn chất monohydroxyethylcurcumin và

dihydroxyethylcurcumin. Hai dẫn chất này thực tế cǜng chưa có tính tan cải thiện hơn curcumin, tuy nhiên hai dẫn chất đều thể hiện hoạt tính sinh học tiềm năng [33]. Hai dẫn chất này này chứa nhóm -OH alcol, có khả năng tham gia các phản ứng để tạo các dẫn chất chứa nhóm thân nước dễ hơn -OH phenol trong phân tử curcumin. Chính vì vậy, một hướng nghiên cứu chính trong luận án là sử dụng dẫn chất hydroxyethylcurcumin làm trung gian để tạo nên các dẫn chất mới của curcumin có độ tan trong nước cải thiện.

Hướng nghiên cứu tạo dẫn chất mới của curcumin có độ tan trong nước cải thiện thông qua trung gian monohydroxyethylcurcumin dự kiến thu được các dẫn chất sau (Hình 1.16):



Hình 1.16. Một số biến đổi theo hướng gắn nhóm thân nước thông qua chất trung

gian monohydroxyethylcurcumin

- Hướng nghiên cứu tạo dẫn chất mới của curcumin nhằm cải thiện độ tan trong

nước thông qua chất trung gian dihydroxyethylcurcumin

Hướng nghiên cứu tạo dẫn chất mới của curcumin có độ tan trong nước cải thiện thông qua chất trung gian dihydroxycurcumin dự kiến thu được các dẫn chất sau (Hình 1.17):





Hình 1.17. Một số biến đổi theo hướng gắn nhóm thân nước thông qua chất trung

gian dihydroxyethylcurcumin

Chương 2. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU

2.1.1. Nguyên vật liệu

Các nguyên liệu và hóa chất chính được trình bày ở Bảng 2.1.

Bảng 2.1. Nguyên vật liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu


STT

Tên nguyên vật liệu, hóa chất

Tiêu chuẩn, xuất xứ

1.

Curcumin

98 %, Ấn Độ

2.

1,4-Dioxan

AR, Trung Quốc

3.

2-Bromoethanol

> 95 %, Mỹ (AKSci)

4.

2-Cloroethanol

AR, Trung Quốc

5.

3-(4,5-Dimethylthiazol-2-yl)-2,5-

diphenyl tetrazoli bromid (MTT)

AR, Mỹ (Sigma-Aldrich)

6.

2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH)

AR, Mỹ (Sigma-Aldrich)

7.

Aceton

AR, Mỹ (Sigma-Aldrich)

8.

Aceton

AR, Trung Quốc

9.

Acetonitril

AR, Trung Quốc

10.

Acid 4-(2-hydroxyethyl)-1- piperazinethansulfonic (HEPES)

AR, Mỹ (Sigma-Aldrich)

11.

Acid acetic

AR, Trung Quốc

12.

Acid acetylsalicylic (ASA)

AR, Mỹ (Sigma-Aldrich)

13.

Acid ascorbic

AR, Mỹ (Sigma-Aldrich)

14.

Acid boric

AR, Trung Quốc

15.

Acid hydrocloric

AR, Trung Quốc

16.

Acid nitric 65–68 %

AR, Trung Quốc

17.

Acid phosphoric

AR, Trung Quốc

18.

Acid sulfuric

AR, Trung Quốc

19.

Acid tricloroacetic (TCA)

AR, Mỹ (Sigma-Aldrich)

20.

Amoni acetat

AR, Trung Quốc

21.

Anhydrid acetic

> 99,0 %, Tây Ban Nha

22.

Anhydrid glutaric

AR, Trung Quốc

23.

Anhydrid succinic

AR, Trung Quốc

24.

Carrageenan

AR, Mỹ (Sigma-Aldrich)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 442 trang tài liệu này.

Nghiên cứu bán tổng hợp một số dẫn chất curcumin nhằm cải thiện độ tan trong nước hướng ứng dụng trong dược phẩm - 8


STT

Tên nguyên vật liệu, hóa chất

Tiêu chuẩn, xuất xứ

25.

Clorofom

AR, Trung Quốc

26.

Dicloromethan

AR, Trung Quốc

27.

Diethyl ether

AR, Trung Quốc

28.

Dimethyl sulfoxid (DMSO)

AR, Trung Quốc

29.

Dimethylformamid

AR, Đức (Merck)

30.

Dòng tế bào RAW 264.7

Ý (do GS. TS. Domenico Delfino, Đại học Perugia cung cấp)


31.


Dòng tế bào ung thư: Hela, HepG2, HL-60, K562, MCF7

Ý (do GS. TS. J. M. PezzTuto, Trường Đại học Long-Island, US và GS. Jeanette Maier, trường Đại học Milan

cung cấp)

32.

Ellipticin

AR, Mỹ (Sigma-Aldrich)

33.

Ethanol

AR, Trung Quốc

34.

Ethanol 96 %

Công nghiệp, Việt Nam

35.

Ethyl acetat

AR, Trung Quốc

36.

Ethyl cloroacetat

AR, Trung Quốc

37.

Ethyl phenylpropiolat (EPP)

AR, Mỹ (Sigma-Aldrich)

38.

Huyết thanh bào thai bò (FBS)

Mỹ (Life Technologies)

39.

Isopropanol

AR, Hàn Quốc

40.

Kali clorid

AR, Trung Quốc

41.

Kali bromid

AR, Đức (Merck)

42.

Kali carbonat

AR, Trung Quốc

43.

Kali dihydrophosphat

AR, Đức (Merck)

44.

Kali hydroxyd

AR, Trung Quốc

45.

Kali iodid

AR, Trung Quốc

46.

Khí N2

99 %, Việt Nam

47.

Lipopolysaccharides (LPS) từ

Escherichia coli

Mỹ (Sigma-Aldrich)

48.

Methanol

AR, Trung Quốc

49.

Methyl cloroacetat

AR, Trung Quốc

50.

Môi trường nuôi cấy DMEM

Mỹ (Life Technologies)

51.

N-1-Napthylethylendiamin dihydrochlorid

AR, Mỹ (Sigma-Aldrich)

52.

Natri acetat

AR, Trung Quốc

53.

Natri carbonat

AR, Trung Quốc


STT

Tên nguyên vật liệu, hóa chất

Tiêu chuẩn, xuất xứ

54.

Natri clorid

AR, Trung Quốc

55.

Natri nitrit

AR, Mỹ (Sigma-Aldrich)

56.

Natri hydrocarbonat

AR, Trung Quốc

57.

Natri hydroxyd

AR, Trung Quốc

58.

Natri phosphat

AR, Trung Quốc

59.

Natri sulfat khan

AR, Trung Quốc

60.

Natri sulfit

AR, Trung Quốc

61.

n-octanol

AR, Đức (Merck)

62.

NG-Methyl-L-arginin acetat (L-NMMA)

AR, Mỹ (Sigma-Aldrich)

63.

n-Hexan

AR, Trung Quốc

64.

Ninhydrin

AR, Trung Quốc

65.

N,NƟ-Dicyclohexylcarbodiimid (DCC)

AR, Đức (Merck)

66.

Nước cất

Việt Nam

67.

Phosphoryl clorid

AR, Trung Quốc

68.

Phosphoryl pentaclorid

AR, Trung Quốc

69.

Pyridin

AR, Trung Quốc

70.

Silica-gel cỡ hạt 0,063-0,2 mm

AR, Merk, Đức

71.

Sulfanilamid

AR, Mỹ (Sigma-Aldrich)

72.

Sulforhodamin B (SRB)

AR, Mỹ (Sigma-Aldrich)

73.

tert-Butoxycarbonyl (Boc)

AR, Trung Quốc

74.

Triethylamin

AR, Trung Quốc

75.

Acid p-toluensulfonic monohydrat

(TsOH.H2O)

AR, Đức (Merck)

76.

L-Valin

> 99 %, Đức (Merck)


2.1.2. Thiết bị, dụng cụ

Bảng 2.2. Danh mục dụng cụ, thiết bị sử dụng


STT

Tên dụng cụ, thiết bị, mẫu mã, model

Xuất xứ

1.

Bản mỏng silica-gel F254 70- 230 mesh

Đức

2.

Bếp ôm bình cầu 50 mL, 100 mL, 250 mL, 500 mL

Hàn Quốc

3.

Bình cầu 1 cổ 50 mL, 100 mL, 250 mL, 500 mL, 1000 mL

Đức

4.

Bình cầu 2 cổ 100 mL, 250 ml, 500 mL, 2000 mL

Đức

5.

Bình cầu 3 cổ 100 mL

Đức

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/03/2024