Vietcombank cũng có điểm cạnh tranh và khác biệt so với 3 ngân hàng còn lại là BIDV, Vietinbank và Agribank.
Bảng 3.17. Cơ cấu thu nhập của BIDV từ năm 2010-2020
Đơn vị tính: %
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |
Thu nhập lãi thuần | 80.0 | 82.0 | 80.2 | 72.6 | 76.9 | 78.2 | 77.0 | 79.3 | 78.6 | 74.8 | 71.5 |
Lãi/lỗ thuần từ HĐ DV | 15.5 | 14.0 | 12.6 | 12.8 | 8.2 | 9.5 | 8.3 | 7.6 | 8.0 | 8.9 | 10.5 |
Lãi/lỗ thuần từ KD ngoại hối và vàng | 2.5 | 2.0 | 2.2 | 0.8 | 1.2 | 1.2 | 1.8 | 1.7 | 2.3 | 3.1 | 3.5 |
Lãi/lỗ thuần từ mua bán CKKD | -1.4 | -1.4 | 0.5 | 2.4 | 1.0 | -0.3 | 1.5 | 1.2 | 1.5 | 0.7 | 1.0 |
Lãi/lỗ thuần từ mua bán CK đầu tư | -1.2 | -1.3 | -0.1 | 4.8 | 3.7 | 0.0 | 1.3 | 0.8 | 0.5 | 1.0 | 3.0 |
Lãi/lỗ thuần từ HĐ khác | 3.4 | 3.9 | 4.2 | 4.7 | 7.3 | 9.6 | 6.2 | 8.4 | 8.6 | 11.1 | 10.2 |
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần | 1.2 | 0.7 | 0.4 | 1.8 | 1.7 | 1.8 | 4.0 | 0.9 | 0.5 | 0.4 | 0.3 |
Tổng | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 | 100.0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Sản Phẩm Thế Mạnh Của Vietcombank Liên Quan Đến Ngoại Hối Và Tài Trợ Thương Mại
- Huy Động Vốn Một Số Của Nhtm Qua Các Năm 2010-2020
- Tỷ Lệ Dư Nợ Cho Vay So Với Tổng Tiền Gửi Nhtm Qua Các Năm 2016-2020
- Lợi Nhuận Sau Thuế Của Các Ngân Hàng So Với Vietcombank
- Hệ Số An Toàn Các Nh Thế Giới Từ Năm 2014 Đến 2020
- Định Hướng Và Dự Báo Về Triển Vọng Của Nền Kinh Tế Thế Giới Và Kinh Tế Việt Nam
Xem toàn bộ 198 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV
Tác giả lấy số liệu của ngân hàng BIDV trong 10 năm liên tiếp từ năm 2010 đến 2020 về cơ cấu thu nhập để phân tích các đặc điểm sản phẩm của Vietcombank và BIDV.
Vietcombank và BIDV là 2 ngân hàng TMCP có vốn Nhà nước và có lịch sử phát triển lâu năm tại Việt Nam. Vì vậy, 2 ngân hàng trên có khá nhiều đặc điểm giống nhau về sản phẩm dịch vụ và cách thức hoạt động. Cụ thể như sau:
- Về sản phẩm dịch vụ: Sản phẩm tín dụng là sản phẩm cốt lõi và truyền thống của 2 ngân hàng trên. Trong đó, lãi suất cho vay thấp, cạnh tranh là đặc điểm chung của cả 2 ngân hàng.
- Về cơ cấu thu nhập: Vietcombank và BIDV đều có tỷ trọng thu nhập từ lãi thuần cao. Năm 2020, tỷ lệ này ở Vietcombank và BIDV lần lượt là 73,9% và 71,5%. Sản phẩm tín dụng vẫn là sản phẩm mang về nguồn lợi nhuận lớn nhất cho 2 ngân hàng này.
- Về phong cách phục vụ: Vietcombank và BIDV đều là các ngân hàng có tệp KH lớn, vì vậy thời gian xử lý hồ sơ thường lâu hơn nhóm NHTM có vốn tư nhân. Một số các giao dịch vẫn cần có sự tác động của con người.
Tuy nhiên, Vietcombank và BIDV đều có các đặc điểm khác khau về sản phẩm dịch vụ. Mỗi ngân hàng đều có bản sắc và thế mạnh riêng
Vietcombank thường được biết đến là ngân hàng có điểm mạnh về sản phẩm liên quan đến ngoại hối như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, vay ngoại tệ,… Trong khi đó, BIDV được biết đến là ngân hàng liên quan đến các món vay có quy mô dư nợ lớn, phục vụ cho các dự án lớn.
Xét về cơ cấu thu nhập năm 2020 của Vietcombank và BIDV, thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Vietcombank và BIDV lần lượt là 13,5% và 10,5%. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Vietcombank cao hơn cả về quy mô và tỷ lệ trong tổng thu nhập. Xét về thu nhập từ kinh doanh ngoại hối và vàng, tỷ lệ của Vietcombank và BIDV lần lượt là 8% và 3,5%. Vietcombank có thế mạnh sản phẩm là các sản phẩm liên quan đến ngoại hối, cấu phần thu nhập từ hoạt động ngoại hối cũng cao hơn các ngân hàng khác.
Trong khi đó, BIDV được biết đến là ngân hàng có thế mạnh trong cho vay các món vay với quy mô lớn như đầu tư dự án, vay vốn lưu động cho các KHDN lớn,… Tỷ trọng thu nhập lãi thuần của BIDV năm 2020 là 71,5%, thấp hơn Vietcombank là 2,4%. Trong 10 năm liên tiếp từ năm 2010-2020, thu nhập từ hoạt động lãi thuần của BIDV có xu hướng giảm từ 80% năm 2010 xuống còn 71,5% năm 2020. Cơ cấu thu nhập của BIDV xét trên phương diện cho vay có hướng thay đổi tích cực, giảm sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng, tăng các mảng thu nhập khác như vàng, chứng khoán, ….
Ngoài ra, một trong những điểm mới và được coi là điểm mạnh của Vietcombank là áp dụng công nghệ thông tin hiện đại và an toàn cao vào vận hành hệ thống và phục vụ giao dịch cho khách hàng. Vietcombank là một trong những ngân hàng đầu tiên ứng dụng Blockchain trong giao dịch L/C.
Tháng 12/2020, Vietcombank công bố đã thực hiện thành công giao dịch L/C nội địa trên nền tảng Blockchain đầu tiên tại Việt Nam. Trong đó, Công ty TNHH Kirby Đông Nam Á, Công ty cổ phần Tôn Đông Á lần lượt là bên mua và bên bán. Đồng thời, HSBC Việt Nam là ngân hàng phát hành và Vietcombank là ngân hàng thông báo và là ngân hàng được chỉ định. Toàn bộ quy trình giao dịch này (trừ khâu thanh toán) được hoàn thành trên nền tảng Blockchain. Chứng từ thanh toán được xuất trình trên mạng lưới Contour thay cho việc gửi chứng từ giấy qua đường chuyển phát.
Vietcombank đã đầu tư nền tảng công nghệ, nghiên cứu thị trường, sản phẩm để áp dụng nền tảng Blockchain vào phục vụ khách hàng. Việc áp dụng công nghệ mới này giúp nâng cao tính bảo mật an toàn cho giao dịch và giảm thiểu chi phí, tăng hiệu suất trên các bước tác nghiệp.
Kết luận: Xét về phương diện cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, Vietcombank có thế mạnh về các sản phẩm liên quan đến ngoại hối như: mua bán ngoại tệ, cho vay ngoại tệ, các dịch vụ chuyển tiền quốc tế,… Các ngân hàng TMCP có vốn tư nhân trong nước cạnh tranh với Vietcombank bằng (i) các sản phẩm như miễn phí các dịch vụ liên quan đến thanh toán trong nước, thẻ ghi nợ nội địa, thẻ tín dụng,… (ii) Thời gian xử lý tác nghiệp nhanh chóng và thủ tục gọn nhẹ cho khách hàng. Các NHTM có vốn nhà nước cạnh tranh với Vietcombank thông qua các sản phẩm cho vay cạnh tranh về các yếu tố như lãi suất, mức cấp tín dụng,chính sách về tài sản bảo đảm ...vv. Cơ cấu thu nhập của Vietcombank có tỷ trọng các yếu tố phi tín dụng cao hơn các NHTM có vốn nhà nước nhưng thấp hơn một số NHTM có vốn tư nhân khác. Một trong những điểm nâng cao tính cạnh
tranh của sản phẩm tại Vietcombank là việc đầu tư nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào vận hành và giao dịch. Các ứng dụng của Vietcombank được đánh giá cao về tính tiện nghi cũng như độ bảo mật như: Ngân hàng điện tử - Vietcombank Digibank, Blocktchain L/C, …
3.2.4. Thương hiệu uy tín và vị thế Vietcombank trong khu vực
Trong khu vực Châu Á và trên thế giới hiện nay có rất nhiều hệ thống các ngân hàng thương mại. Trong đó, có các ngân hàng hoạt động trên phạm vi đa quốc gia, tuy nhiên, cũng có các ngân hàng chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia.
Tác giả lựa chọn một vài ngân hàng có phạm vi hoạt động rộng trên nhiều vùng lãnh thổ quốc gia để so sánh, đánh giá với Vietcombank dựa trên các yếu tố như sức mạnh tài chính, uy tín và thương hiệu.
Tác giả lựa chọn 10 ngân hàng tiêu biểu để so sánh với Vietcombank bao gồm: Bank of China, Hang Seng Bank, HSBC, ICBC, OCBC, Citibank, SMBC, Bangkok bank, BEA bank, ANZ. Trong đó, có các ngân hàng thuộc cùng khu vực Châu Á, có các ngân hàng có phạm vi hoạt động rộng rãi trên toàn thế giới.
Để so sánh, đánh giá năng lực của Vietcombank so với các ngân hàng nếu trên, tác giả tập trung đánh giá vào năng lực tài chính của các ngân hàng thông qua các yếu tố như vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, lợi nhuận sau thuế, ROE, ROA, hệ số CAR, tỷ lệ nợ xấu. Yếu tố tài chính là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Năng lực tài chính lành mạnh sẽ giúp các ngân hàng mở rộng hoạt động và mạng lưới trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời, sẽ được nhiều khách hàng và nhà đầu tư biết đến để sử dụng dịch vụ và đầu tư. Đây là một đặc điểm trong lĩnh vực ngân hàng, khi mà yếu tố tài chính được xếp vào hàng đầu trong phân loại và đánh giá ngân hàng.
* Tổng tài sản
Tổng tài sản của các ngân hàng trên thế giới đều có sự tăng trưởng qua các năm từ 2014 - 2020. Trong các ngân hàng nêu trên, có các ngân hàng có tổng tài sản với quy mô siêu lớn như Bank of China, Ngân hàng Công thương Trung Quốc - ICBC, HSBC, Citi bank, SMBC.
Bảng 3.18. Tổng tài sản các NH thế giới từ năm 2014 đến 2020
Đơn vị: Triệu USD
Tên ngân hàng | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |
1 | BOC | 2,335,522 | 2,575,185 | 2,779,319 | 2,981,156 | 3,256,806 | 3,486,821 | 3,736,897 |
2 | Hangseng | 162,738 | 171,751 | 177,287 | 190,291 | 202,264 | 215,912 | 226,598 |
3 | HSBC | 2,634,000 | 2,410,000 | 2,375,000 | 2,522,000 | 2,558,000 | 2,715,000 | 2,984,000 |
4 | ICBC | 3,156,194 | 3,401,216 | 3,696,315 | 3,994,936 | 4,241,796 | 4,610,861 | 5,106,418 |
5 | OCBC | 300,438 | 292,175 | 306,922 | 338,977 | 350,097 | 368,179 | 390,421 |
6 | Citibank | 1,842,000 | 1,731,000 | 1,792,000 | 1,842,000 | 1,917,000 | 1,951,000 | 2,260,000 |
7 | SMBC | 1,482,795 | 1,683,899 | 1,712,759 | 1,815,615 | 1,827,163 | 1,869,480 | 2,018,224 |
8 | Bangkok … | 88,097 | 90,523 | 93,970 | 98,184 | 99,492 | 102,684 | 122,027 |
9 | BEA | 102,469 | 100,599 | 98,583 | 104,150 | 108,078 | 111,393 | 113,867 |
10 | ANZ | 772,092 | 889,900 | 914,869 | 897,326 | 942,624 | 981,100 | 1,042,300 |
11 | Vietcombank | 25,045 | 29,272 | 34,199 | 44,937 | 46,618 | 53,072 | 57,622 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020
Đơn vị: Triệu USD
Biểu đồ 3.9. Tổng tài sản - Ngân hàng trên hế giới
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020
So về tổng tài sản, Vietcombank còn khá nhỏ so với các ngân hàng có quy mô lớn, địa bàn hoạt động trên nhiều quốc gia như Bank of China, Ngân hàng Công thương Trung Quốc - ICBC, HSBC, Citi bank, SMBC. Tổng tài sản của Vietcombank chỉ tương đương với một số ngân hàng nhỏ, có phạm vi hoạt động hẹp như: Hang Seng Bank, Bangkok bank, BEA bank và OCBC.
Năm 2020, tổng tài sản của Vietcombank đạt 4.291 triệu USD. So sánh với Bank of China, tổng tài sản của Vietcombank chiếm 1,37% tổng tài sản của ngân hàng này năm 2020. So sánh với ngân hàng ICBC, tổng tài sản của Vietcombank năm 2020 chiếm 0,97% tổng tài sản của ICBC.
So sánh với một số ngân hàng trong khu vực như Bangkok bank, tổng tài sản năm 2020 của Vietcombank chiếm 29,94% tổng tài sản của Bangkok bank. Hay so sánh với BEA bank - ngân hàng có nguồn gốc từ Hồng Kông, năm 2020, tổng tài sản của BEA bank đạt 14.651 triệu USD, bằng 3,4 lần tổng tài sản của Vietcombank.
Từ sự so sánh về tổng tài sản của Vietcombank cùng 10 ngân hàng khác nhau trong khu vực và trên thế giới, ta thấy tổng tài sản của Vietcombank còn khá nhỏ so với các ngân hàng trong khu vực và còn rất nhỏ so với các ngân hàng lớn trên thế giới. Điều đó gián tiếp phản ánh đến hệ thống mạng lưới hoạt động của Vietcombank so với các ngân hàng khác. Do sự khiêm tốn về tổng tài sản và vốn, dẫn đến Vietcombank được biết đến chủ yếu là ngân hàng nội địa. Trong thời gian qua, Vietcombank đã cố gắng mở rộng phạm vi hoạt động, tuy nhiên vẫn còn khá khiếm tốn so với một số ngân hàng khác trong khu vực và thế giới.
* Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của Vietcombank qua các năm có sự tăng trưởng. Năm 2014, vốn chủ sở hữu của Vietcombank đạt 1.887 triệu USD, tăng lên 4.291 triệu USD năm 2020. Trong giai đoạn từ 2014-2020, vốn chủ sở hữu của Vietcombank tăng trưởng bình quân với tốc độ 15,04%/năm.
Bảng 3.19. Vốn chủ sở hữu các NH thế giới từ năm 2014 đến 2020
Đơn vị: Triệu USD
Tên ngân hàng | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |
1 | Bank of China | 174,732 | 199,846 | 216,232 | 229,096 | 247,013 | 283,460 | 312,097 |
2 | Hangseng Bank | 17,896 | 18,282 | 18,025 | 19,570 | 20,857 | 23,046 | 23,561 |
3 | HSBC | 200,000 | 197,000 | 182,000 | 198,000 | 194,000 | 183,000 | 196,000 |
4 | ICBC | 235,375 | 275,803 | 301,684 | 325,727 | 356,814 | 409,800 | 443,031 |
5 | OCBC | 25,598 | 27,789 | 29,684 | 31,295 | 32,492 | 36,394 | 38,321 |
6 | Citibank | 212,000 | 223,000 | 226,000 | 201,000 | 197,000 | 193,000 | 199,000 |
7 | SMBC | 82,661 | 98,184 | 95,907 | 103,122 | 106,601 | 105,114 | 98,991 |
8 | Bangkok Bank | 10,310 | 11,555 | 12,097 | 12,832 | 13,183 | 13,661 | 14,332 |
9 | BEA | 9,456 | 11,026 | 11,154 | 13,031 | 13,335 | 14,116 | 14,651 |
10 | ANZ | 49,284 | 57,353 | 57,927 | 59,075 | 59,383 | 60,800 | 61,300 |
11 | Vietcombank | 1,887 | 1,961 | 2,090 | 2,281 | 2,699 | 3,511 | 4,291 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020
Đơn vị: Triệu USD
Biểu đồ 3.10. Vốn chủ sở hữu - Ngân hàng trên hế giới
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020
Tuy có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, tuy nhiên vốn chủ sở hữu của Vietcombank cũng giống với đặc điểm của tổng tài sản là có quy mô nhỏ so với các ngân hàng khác trong khu vực và trên thế giới. Vốn chủ sở hữu của VCietcombank tương đương với các ngân hàng trong khu vực như BEA bank, Bangkok bank, OCBC, Hang seng bank. So với các ngân hàng như Bank of China, HSBC, Citibank thì vốn chủ sở hữu của Vietcombank còn rất nhỏ bé.
Năm 2020, vốn chủ sở hữu của Vietcombank đạt 4.291 triệu USD, bằng 1,37% vốn chủ sở hữu của Bank of China, và bằng 0,97% vốn chủ sở
hữu của ICBC - Ngân hàng Công thương Trung Quốc. So với một số ngân hàng trong khu vực cùng tầm cỡ như Bangkok bank, vốn chủ sở hữu của Vietcombank năm 2020 bằng 29,29% vốn của Bangkok bank.
Như vậy, cũng giống như tổng tài sản, vốn chủ sở hữu của Vietcombank còn thấp so với một số ngân hàng trong khu vực và rất thấp so với các ngân hàng có phạm vi hoạt động trên toàn thế giới.
* Lợi nhuận sau thuế
Bảng 3.20. Bổ sung Lợi nhuận sau thuế các NH thế giới từ năm 2014 đến 2020
Đơn vị: Triệu USD
Tên ngân hàng | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |
1 | Bank of China | 27,106 | 27,412 | 28,178 | 28,331 | 29,403 | 30,934 | 31,547 |
2 | Hang Seng bank | 1,931 | 3,476 | 2,060 | 2,575 | 3,090 | 3,219 | 2,189 |
3 | HSBC | 15,000 | 15,000 | 3,000 | 12,000 | 15,000 | 8,700 | 6,100 |
4 | ICBC | 42,266 | 42,573 | 42,726 | 43,951 | 45,789 | 47,932 | 48,545 |
5 | OCBC | 2,877 | 2,923 | 2,601 | 3,029 | 3,364 | 3,646 | 2,685 |
6 | Citibank | 7,000 | 17,000 | 15,000 | -6,000 | 18,000 | 19,000 | 11,000 |
7 | SMBC | 7,665 | 6,912 | 5,939 | 6,481 | 6,738 | 6,481 | 5,930 |
8 | Bangkok Bank | 1,149 | 1,085 | 1,021 | 1,053 | 1,127 | 1,143 | 546 |
9 | BEA | 858 | 711 | 479 | 1,203 | 838 | 420 | 465 |
10 | ANZ | 7,283 | 7,507 | 5,720 | 6,421 | 6,416 | 5,953 | 3,577 |
11 | Vietcombank | 199 | 231 | 297 | 395 | 635 | 1,004 | 1,000 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020
Đơn vị: Triệu USD
Biểu đồ 3.11. Lợi nhuận sau thuế - Ngân hàng trên thế giới
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020