Lợi Nhuận Sau Thuế Của Các Ngân Hàng So Với Vietcombank


Lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng có sự chệnh lệch như tiêu chí tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Trong 11 ngân hàng nêu trên, lợi nhuận của hai ngân hàng đến từ Trung Quốc là Bank of China và ICBC là lớn nhất. Bea bank và Vietcombank là 2 ngân hàng có lợi nhuận nhỏ nhất trong nhóm.

Quy mô lợi nhuận của 11 ngân hàng nêu trên có thể chia là 3 nhóm chính là: (i) Nhóm 1: các ngân hàng có lợi nhuận với quy mô lớn như: Bank of China và ICBC, (ii) nhóm các ngân hàng có lợi nhuận quy mô vừa như HSBC, Citibank, SMBC, ANZ, (iii) các ngân hàng còn lại với quy mô lợi nhuận nhỏ như: Hang Seng bank, OCBC, Bangkok bank, BEA bank, Vietcombank.

Bảng 3.21. Lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng so với Vietcombank

Đơn vị: Triệu USD


Ngân hàng

Năm 2020

Tỷ lệ so với VCB (%)

Bank of China

31,547

3154

Hang Seng bank

2,189

219

HSBC

6,100

610

ICBC

48,545

4853

OCBC

2,685

268

Citibank

11,000

1100

SMBC

5,930

593

Bangkok Bank

546

55

BEA

465

47

ANZ

3,577

358

Vietcombank

1,000

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 198 trang tài liệu này.

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020

Năm 2020, lợi nhuận của Vietcombank đạt khoảng 1 tỷ USD, là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam cán mốc 1 tỷ USD. So sới các ngân hàng khác


trong khu vực và trên thế giới, lợi nhuận của Vietcombank cao hơn một số ngân hàng như BEA bank (465 triệu USD - năm 2020, bằng 47% lợi nhuận của Vietcombank) và Bangkok bank (546 triệu USD - năm 2020, bằng 55% lợi nhuận của Vietcombank).

Bảng 3.22. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng

Đơn vị tính:%


STT

Ngân hàng

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Bình quân

1

Bank of China

1.1

2.8

0.5

3.8

5.2

2.0

2.6

2

Hang Seng bank

80.0

-40.7

25.0

20.0

4.2

-32.0

9.4

3

HSBC

0.0

-80.0

300.0

25.0

-42.0

-29.9

28.9

4

ICBC

0.7

0.4

2.9

4.2

4.7

1.3

2.3

5

OCBC

1.6

-11.0

16.5

11.1

8.4

-26.4

0.0

6

Citibank

142.9

-11.8

-140.0

-400.0

5.6

-42.1

-74.2

7

SMBC

-9.8

-14.1

9.1

4.0

-3.8

-8.5

-3.9

8

Bangkok Bank

-5.6

-5.9

3.1

7.0

1.4

-52.2

-8.7

9

BEA

-17.1

-32.6

151.1

-30.4

-49.9

10.9

5.3

10

ANZ

3.1

-23.8

12.3

-0.1

-7.2

-39.9

-9.3

11

Vietcombank

16.3

28.5

33.0

60.5

58.1

-0.3

32.7

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020

Tuy nhiên so với các ngân hàng còn lại thì lợi nhuận của Vietcombank còn khá nhỏ. Năm 2020, lợi nhuận của ICBC đạt 48.545 triệu USD, bằng 4.853% so với Vietcombank, Bank of China đạt 31.547 triệu USD, bằng 3.154% so với Vietcombank. Hay một số ngân hàng tầm quy mô vừa như: HSBC đạt 6.100 triệu USD năm 2020, bằng 610% so với Vietcombank.

Tuy quy mô lợi nhuận của Vietombank còn thấp so với một số ngân hàng trong khu vực và trên thế giới trong nhóm 11 ngân hàng nêu trên nhưng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của Vietcombank lại đứng đầu trong 11 ngân hàng nêu trên.

Năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 gây ra, nên hầu hết các ngân hàng có tốc độ tăng trưởng âm hoặc tăng nhẹ so với năm 2019. Một số ngân hàng có tốc độ giảm mạnh về lợi nhuận như: Citibank, ANZ, Bankkok bank. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2014-2020 của 11 ngân


hàng nêu trên, Vietcombank có tốc độ tăng trưởng bình quân cao nhất là 32,7%/năm. Tiếp theo là HSBC với 28,9%/năm và Hang Seng bank với tốc độ 9,4%/năm.

So với hai ngân hàng lớn là Bank of China và ICBC, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của Vietcombank cao hơn hẳn. Từ 2014 - 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân của 2 ngân hàng này 2,6%/năm và 3,2%/năm, trong khi đó, Vietcombank có tốc độ tăng trưởng bình quân là 32,7%. Vietcombank đạt được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao và khá ổn định qua các năm từ 2014-2020.

* Lợi nhuận trên tổng tài sản - ROA

Nếu xét về quy mô tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của Vietcombank so với các ngân hàng khác trong nhóm 11 ngân hàng nêu trên thì quy mô của Vietcombank còn khá nhỏ so với các ngân hàng trong khu vực và rất nhỏ so với các ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên, nếu so về tỷ suất sinh lời thì Vietcombank có tỷ suất sinh lời khá tốt, ngang hàng với một số ngân hàng lớn trên thế giới như Bank of China, ICBC. Hơn nữa, tỷ suất sinh lời của Vietcombank còn cao hơn một số ngân hàng lớn như HSBC, Citibank, SMBC.

Bảng 3.23. Bổ sung Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) các NH thế giới từ năm 2014 đến 2020

Đơn vị: %


STT

Tên ngân hàng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1

Bank of China

1.22%

1.12%

1.05%

0.98%

0.94%

0.92%

0.87%

2

Hang Seng bank

1.30%

2.10%

1.20%

1.40%

1.60%

1.50%

1.00%

3

HSBC

0.50%

0.60%

0.10%

0.50%

0.59%

0.32%

0.20%

4

ICBC

1.40%

1.30%

1.20%

1.14%

1.11%

1.08%

1.00%

5

OCBC

1.23%

1.14%

1.03%

1.11%

1.17%

1.23%

0.85%

6

Citibank

0.39%

0.95%

0.82%

-0.36%

0.94%

0.98%

0.50%

7

SMBC

0.55%

0.44%

0.35%

0.37%

0.37%

0.35%

0.29%

8

Bangkok Bank

1.39%

1.21%

1.09%

1.09%

1.13%

1.13%

0.48%

9

BEA

0.80%

0.60%

0.40%

1.10%

0.70%

0.30%

0.30%

10

ANZ

0.70%

0.70%

0.60%

0.90%

1.00%

0.60%

0.30%

11

Vietcombank

0.88%

0.85%

0.94%

1.00%

1.39%

1.61%

1.45%

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020


Đơn vị: %


Biểu đồ 3 12 ROA của các ngân hàng từ năm 2014 2020 Nguồn Tác giả tổng 1

Biểu đồ 3.12. ROA của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020

Trong nhóm 11 ngân hàng nêu trên, ROA của Vietcombank xếp thứ 3 với giá trị bình quân là 1,16%. ROA bình quân của Vietcombank thấp hơn Hang Seng bank và ICBC và cao hơn 8 ngân hàng còn lại. ROA bình quân của 11 ngân hàng nêu trên từ 2014 - 2020 đạt 0,88%. Hầu như qua các năm, Vietcombank đều có ROA cao hơn mức trung bình trên.

Bảng 3.24. ROA bình quân của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020


STT

Tên ngân hàng

ROA bình quân (%)

1

Hang Seng bank

1.44

2

ICBC

1.18

3

Vietcombank

1.16

4

OCBC

1.11

5

Bangkok Bank

1.07

6

Bank of China

1.01

7

ANZ

0.69

8

Citibank

0.60

9

BEA

0.60%

10

HSBC

0.40%

11

SMBC

0.39%

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020


* Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE

Bảng 3.25. Bổ sung Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các NH thế giới từ năm 2014 đến 2020

Đơn vị: %


STT

Tên ngân hàng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1

Bank of China

17.28%

14.53%

12.58%

12.24%

12.06%

11.45%

10.61%

2

Hang Seng bank

13.40%

20.70%

12.10%

14.20%

16.00%

15.20%

9.60%

3

HSBC

8.50%

8.10%

2.60%

6.80%

8.60%

8.40%

3.10%

4

ICBC

19.96%

17.10%

15.24%

14.35%

13.79%

13.05%

11.95%

5

OCBC

14.80%

12.30%

10.00%

11.00%

11.50%

11.20%

7.60%

6

Citibank

3.50%

7.90%

6.50%

-3.00%

9.10%

9.90%

5.70%

7

SMBC

13.80%

11.20%

8.90%

9.10%

8.80%

9.10%

8.90%

8

Bangkok Bank

11.66%

9.91%

8.59%

8.49%

8.73%

8.45%

3.96%

9

BEA

10.10%

6.60%

4.10%

10.30%

6.30%

2.70%

3.00%

10

ANZ

15.80%

14.50%

10.00%

11.00%

10.90%

10.00%

5.90%

11

Vietcombank

10.76%

12.03%

14.78%

18.09%

25.49%

25.90%

20.53%

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020

Đơn vị: %


Biểu đồ 3 13 ROE của các ngân hàng từ năm 2014 2020 Nguồn Tác giả tổng 2

Biểu đồ 3.13. ROE của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020

Nếu ROA bình quân của Vietcombank xếp thứ 3 trong nhóm 11 ngân hàng trên thì ROE của Vietcombank lại có dấu ấn ấn tượng, khi xếp thứ nhất trong nhóm ngân hàng nêu trên.


ROE bình quân từ năm 2014 - 2020 của Vietcombank đạt 18,23% và xếp thứ nhất trong nhóm. Tiếp theo là ROE của ICBC, Hang Seng bank với giá trị lần lượt là 15.06% và 14.46%. Xếp hạng cuối trong nhóm là ROE của Citibank với giá trị bình quân đạt 5,66%.

Bảng 3.26. ROE bình quân của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020


STT

Tên ngân hàng

ROE bình quân (%)

1

Vietcombank

18.23

2

ICBC

15.06

3

Hang Seng bank

14.46

4

Bank of China

12.96

5

OCBC

11.20

6

ANZ

11.16

7

SMBC

9.97

8

Bangkok Bank

8.54

9

HSBC

6.59

10

BEA

6.16

11

Citibank

5.66

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020

ROE bình quân của 11 ngân hàng tron giai đoạn trên đạt 10,91%. Từ năm 2015 đến nay, ROE của Vietcombank đều cao hơn mức bình quân trên với giá trị chênh lêch khá lớn. Do đó, có thể thấy, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Vietcombank đang ở mức tốt so với một số ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.

*Tỷ lệ nợ xấu

Một trong các tiêu chí quan trọng để đánh giá sức mạnh tài chính của ngân hàng mà mức độ lành mạnh tài chính thông qua các chỉ số về chất lượng tín dụng. Một trong các chỉ số đánh giá chất lượng tín dụng quan trọng nhất là tỷ lệ nợ xấu. Sau đây tác giả xin trình bày tỷ lệ nợ xấu của 11 ngân hàng đã nêu tên trong các phần trên.


Bảng 3.27. Tỷ lệ nợ xấu các NH thế giới từ năm 2014 đến 2020

Đơn vị: %


STT

Tên ngân hàng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1

Bank of China

1.18%

1.43%

1.46%

1.45%

1.42%

1.37%

1.46%

2

Hang Seng bank

0.20%

0.31%

0.33%

0.20%

0.18%

0.37%

0.55%

3

HSBC

0.00%

0.00%

0.00%

0.00%

0.16%

0.25%

0.81%

4

ICBC

1.13%

1.50%

1.62%

1.55%

1.52%

1.43%

1.58%

5

OCBC

0.60%

0.90%

1.30%

1.50%

1.50%

1.50%

1.50%

6

Citibank

1.10%

0.85%

0.89%

0.69%

0.52%

0.57%

0.84%

7

SMBC

1.21%

0.97%

0.78%

0.65%

0.51%

0.54%

0.46%

8

Bangkok Bank

2.14%

2.75%

3.22%

3.88%

3.42%

3.40%

3.90%

9

BEA

0.60%

1.10%

1.50%

1.10%

0.70%

1.22%

1.26%

10

ANZ

0.89%

0.85%

0.82%

0.79%

0.75%

0.94%

1.39%

11

Vietcombank

2.31%

1.79%

1.46%

1.11%

0.97%

0.78%

0.55%

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020

Đơn vị: %


Biểu đồ 3 14 Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng từ năm 2014 2020 Nguồn Tác 3

Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020

Tỷ lệ nợ xấu bình quân của 11 ngân hàng trong 7 năm liên tiếp từ 2014-


2020 là 1,15%. Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank cao hơn mức bình quân chung, với giá trị bình quân đạt 1,28%. Một số ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao như Bangkok bank, ICBC với giá trị lần lượt là 3,24% và 1,48%. Ngược lại, một số ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp như HSBC và Hang seng bank với giá trị lần lượt là 0,17% và 0,31%.

Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank bình quân cao hơn mức bình quân của

11 ngân hàng trong giai đoạn 2014-2020. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank có xu hướng giảm dần qua các năm và có sự thay đổi rõ rệt trong 7 năm liên tiếp từ năm 2014. Năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank đạt 2,31% và giảm còn 0,55% tại năm 2020, tương đương giảm 76%. Tại năm 2020, tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank đạt 0,55% và xếp thấp thứ 2 sau HSBC (0,46%).

Bảng 3.28. Tỷ lệ nợ xấu bình quân của các ngân hàng từ năm 2014 - 2020

STT

Tên ngân hàng

Tỷ lệ nợ xấu bình quân

1

Bangkok Bank

3.24%

2

ICBC

1.48%

3

Bank of China

1.40%

4

Vietcombank

1.28%

5

OCBC

1.26%

6

BEA

1.07%

7

ANZ

0.92%

8

Citibank

0.78%

9

SMBC

0.73%

10

HANGSENG BANK

0.31%

11

HSBC

0.17%


Bình quân

1.15%

Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu trên báo cáo thường niên của Ngân hàng từ năm 2014-2020

Như vậy, tỷ lệ nợ xấu bình quân của Vietcombank tuy có cao hơn ngưỡng bình quân chung của nhóm ngân hàng, nhưng có xu hướng giảm mạnh từ năm 2014 đến nay. Hiện tại, tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank khá thấp so với một số ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.

Xem tất cả 198 trang.

Ngày đăng: 23/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí