Đơn vị tính: Tỷ đồng
Biểu đồ 3.6. Huy động vốn một số của NHTM qua các năm 2010-2020
Nguồn: Báo cáo thường niên các TCTD từ năm 2010-2020
Năm 2020, tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Vietcombank đạt
1.053.354 tỷ đồng, xếp thứ 3 về quy mô trong 4 ngân hàng trên. Đứng đầu về quy mô huy động vốn là ngân hàng Agribank với giá trị đạt khoảng 1.4 triệu tỷ đồng. BIDV xếp thứ 2 với giá trị đạt hơn 1.2 triệu tỷ đồng và Vietinbank xếp thứ 4 với quy mô huy động đạt 990 triệu tỷ đồng.
+ Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay của Vietcombank tăng trưởng bình quân với tốc độ 17%/năm trong 10 năm liên tiếp từ năm 2010-2020. Với tốc độ trên, Vietcombank xếp thứ 2 trong 4 ngân hàng trên. Đứng đầu là ngân hàng BIDV với tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân đạt 17,1%/năm, tiếp theo là Vietcombank, Agribank và Vietinbank.
Xét về quy mô, xếp thứ nhất là BIDV với quy mô dư nợ năm 2020 đạt
1.214.295 tỷ đồng, tiếp theo lần lượt là Agribank, Vietinbank và Vietcombank. Năm 2020 tổng dư nợ của Vietcombank đạt 845.128 tỷ đồng, xếp thứ 4 trong 4 ngân hàng trên.
Bảng 3.5. Dư nợ cho vay của một số NHTM qua các năm 2014 - 2020
Vietcombank | AGRIBANK | BIDV | VIETINBANK | |||||
Số tiền (tỷ đồng) | Tăng trưởng (%) | Số tiền (tỷ đồng) | Tăng trưởng (%) | Số tiền (tỷ đồng) | Tăng trưởng (%) | Số tiền (tỷ đồng) | Tăng trưởng (%) | |
2010 | 176.813 | 443.877 | 254.192 | 591.110 | ||||
2011 | 209.417 | 18,4 | 480.453 | 8,2 | 293.937 | 15,6 | 706.876 | 19,6 |
2012 | 241.167 | 15,2 | 489.383 | 1,9 | 339.924 | 15,6 | 837.180 | 18,4 |
2013 | 278.357 | 13,7 | 536.788 | 9,7 | 391.035 | 15,0 | 888.216 | 6,1 |
2014 | 323.332 | 17,9 | 558.659 | 4,1 | 445.693 | 14,0 | 953.178 | 7,3 |
2015 | 387.152 | 19,7 | 630.479 | 12,9 | 598.434 | 34,3 | 591.110 | -38,0 |
2016 | 475.887 | 22,9 | 749.091 | 18,8 | 723.697 | 20,9 | 706.876 | 19,6 |
2017 | 557.688 | 17,2 | 880.396 | 17,5 | 866.885 | 19,8 | 837.180 | 18,4 |
2018 | 639.370 | 14,6 | 1.006.442 | 14,3 | 988.739 | 14,1 | 888.216 | 6,1 |
2019 | 741.387 | 16,0 | 1.121.900 | 11,5 | 1.116.998 | 13,0 | 953.178 | 7,3 |
2020 | 845.128 | 14,0 | 1.212.624 | 8,1 | 1.214.295 | 8,7 | 1.015.333 | 6,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Của Các Ngân Hàng Nước Ngoài Tại Việt Nam
- Khái Quát Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Vietcombank
- Các Sản Phẩm Thế Mạnh Của Vietcombank Liên Quan Đến Ngoại Hối Và Tài Trợ Thương Mại
- Tỷ Lệ Dư Nợ Cho Vay So Với Tổng Tiền Gửi Nhtm Qua Các Năm 2016-2020
- Thương Hiệu Uy Tín Và Vị Thế Vietcombank Trong Khu Vực
- Lợi Nhuận Sau Thuế Của Các Ngân Hàng So Với Vietcombank
Xem toàn bộ 198 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo thường niên các TCTD từ năm 2010-2020
Đơn vị tính: %
Biểu đồ 3.7. Dư nợ cho vay của một số NHTM qua các năm 2010-2020
Nguồn: Báo cáo thường niên các TCTD từ năm 2010-2020
So với 3 ngân hàng còn lại, quy mô dư nợ của Vietcombank thấp hơn khá nhiều. Trong vòng 10 năm qua, Vietcombank đã có những thay đổi về định hướng kinh doanh, từ đó thay đổi cơ cấu về thu nhập và nâng cao lợi nhuận. Vietcombank đã xoay trục từ cho vay các khách hàng doing nghiệplớn, các món tín dụng lớn sang chú trọngkhách hàng cá nhân, các món cấp tín dụng vừa phải để phân tán rủi ro. Đồng thời nâng cao các quy định về thẩm định cho vay với khách hàng, sàng lọc các khách hàng có tình hình tài chính, kinh doanh tốt để cấp tín dụng. Từ đó nâng cao tính an toàn và hiệu quả của hệ thống. Trong cơ cấu thu nhập của Vietcombank năm 2020, tỷ trọng thu nhập từ lãi thuần của Vietcombank là thấp nhất. Đồng thời, thu nhập từ hoạt động dịch vụ và kinh doanh ngoại hối, vàng là cao nhất. Từ đó có thể thấy định hướng chung của Vietcombank là phát triển mảng bán lẻ để phân tán rủi ro. Đồng thời, nâng cao tỷ trọng thu nhập từ mảng dịch vụ và kinh doanh ngoại hối, vàng để chuyển dịch cơ cấu thu nhập theo hướng giảm sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng, chuyển hướng cơ cấu thu nhập sang theo hướng ngân hàng hiện đại.
+ Quy mô lợi nhuận
Bảng 3.6. Lợi nhuận trước thuế của một số NHTM qua các năm từ 2010-2020
Vietcombank | AGRIBANK | BIDV | VIETINBANK | |||||
Số tiền (tỷ đồng) | Tăng trưởng (%) | Số tiền (tỷ đồng) | Tăng trưởng (%) | Số tiền (tỷ đồng) | Tăng trưởng (%) | Số tiền (tỷ đồng) | Tăng trưởng (%) | |
2010 | 5.569 | 2.217 | 4.626 | 7.345 | ||||
2011 | 5.697 | 2,3 | 4.853 | 118,9 | 4.220 | 2,3 | 8.454 | 2,3 |
2012 | 5.764 | 1,2 | 4.104 | -15,4 | 4.325 | 1,2 | 9.206 | 1,2 |
2013 | 5.743 | -0,4 | 2.456 | -40,2 | 5.290 | -0,4 | 6.559 | -0,4 |
2014 | 5.876 | 2,3 | 2.528 | 2,9 | 6.297 | 2,3 | 11.781 | 2,3 |
2015 | 6.827 | 16,2 | 3.183 | 25,9 | 7.948 | 16,2 | 7.345 | 16,2 |
2016 | 8.523 | 24,8 | 3.881 | 21,9 | 7.664 | 24,8 | 8.454 | 24,8 |
2017 | 11.341 | 33,1 | 4.985 | 28,4 | 8.665 | 33,1 | 9.206 | 33,1 |
2018 | 18.269 | 61,1 | 7.345 | 47,3 | 9.391 | 61,1 | 6.559 | 61,1 |
2019 | 23.122 | 26,6 | 14.116 | 92,2 | 10.732 | 26,6 | 11.781 | 26,6 |
2020 | 23.044 | -0,3 | 12.896 | -8,6 | 9.213 | -0,3 | 17.070 | -0,3 |
Nguồn: Báo cáo thường niên các TCTD từ năm 2010-2020
Đơn vị tính: %
Biểu đồ 3.8. Lợi nhuận trước thuế của một số NHTM qua các năm 2010-2020
Nguồn: Báo cáo thường niên các TCTD từ năm 2010-2020 Trong vòng 10 năm từ 2010-2020, quy mô lợi nhuận và thứ hạng lợi nhuận của 4 NHTM cổ phần Nhà nước có sự thay đổi liên tục. Bốn ngân hàng này liên tục thay nhau dẫn đầu về quy mô lợi nhuận trong các ngân hàng
thương mại của Việt Nam.
Vietcombank có tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế bình quân đạt 16,7%/năm từ 2010-2020. Dẫn đầu là Agribank với tốc độ là 27,3%, tiếp theo là Vietcombank, Vietinbank và BIDV. Trong 4 ngân hàng trên, tốc độ tăng trưởng qua các năm của Vietcombank có tốc độ tăng dương và ổn định nhất.
Xét về quy mô hiện tại, VCB xếp thứ nhất trong 4 ngân hàng TMCP có vốn Nhà nước với quy mô lợi nhuận năm 2020 đạt 23.044 tỷ đồng. Xếp tiếp theo lần lượt là Vietinbank, Agribank và BIDV. Xét về quy mô lợi nhuận, Vietcombank đạt quy mô khá lớn và cách khá xa 3 ngân hàng còn lại.
Kết luận: Trong 05 chỉ tiêu chính về quy mô bao gồm: vốnchủ sở hữu, tổng tài sản, huy động vốn, cho vay và lợi nhuận từ năm 2010 đến nay. Hiện tại, Vietcombank xếp thứ nhất về Vốn chủ sở hữu, thứ nhất về lợi nhuận, thứ 3 về huy động vốn, thứ 4 về tổng tài sản và dư nợ cho vay. Từ đó có thể thấy
Vietcombank là ngân hàng có quy mô vốn chủ lớn nhất, hiệu quả hoạt động cao nhất. Cơ cấu thu nhập và lợi nhuận chuyển dịch theo hướng giảm sự phụ thuộc vào tín dụng, tăng mảng dịch vụ, ngoại hối.
+ Hệ số sinh lời ROA, ROE
Bảng 3.7. Hệ số sinh lời của một số NHTM qua các năm 2010-2020
Đơn vị tính: Phần trăm
Năm | Vietcombank | AGRIBANK | BIDV | VIETINBANK | |||||
ROA | ROE | ROA | ROE | ROA | ROE | ROA | ROE | ||
2010 | 1,50 | 22,55 | 0,24 | 5,19 | 1,13 | 18,00 | 1,50 | 22,10 | |
2011 | 1,25 | 17,08 | 0,65 | 11,86 | 0,83 | 13,20 | 2,03 | 26,74 | |
2012 | 1,13 | 12,61 | 0,41 | 7,31 | 0,74 | 12,90 | 1,70 | 19,90 | |
2013 | 0,99 | 10,33 | 0,25 | 4,62 | 0,78 | 13,80 | 1,40 | 13,70 | |
2014 | 0,88 | 10,76 | 0,24 | 4,47 | 0,83 | 15,15 | 1,20 | 10,50 | |
2015 | 0,85 | 12,03 | 0,29 | 5,83 | 0,84 | 16,97 | 1,00 | 10,30 | |
2016 | 0,94 | 14,69 | 0,22 | 7,07 | 0,66 | 14,33 | 1,00 | 11,60 | |
2017 | 1,00 | 18,09 | 0,36 | 8,31 | 0,61 | 14,94 | 0,90 | 12,00 | |
2018 | 1,39 | 25,49 | 0,47 | 10,64 | 0,59 | 14,48 | 0,60 | 8,10 | |
2019 | 1,62 | 25,99 | 0,81 | 17,46 | 0,61 | 12,94 | 1,00 | 13,10 | |
2020 | 1,45 | 21,11 | 0,66 | 14,47 | 0,47 | 9,07 | 1,06 | 16,81 | |
Nhóm NHTM vốn tư nhân | |||||||||
Năm | VPB | TCB | VIB | TPB | |||||
ROA | ROE | ROA | ROE | ROA | ROE | ROA | ROE | ||
2010 | 1,15 | 12,98 | 1,71 | 24,80 | 1,05 | 16,58 | 1,02 | 6,69 | |
2011 | 1,12 | 14,28 | 1,91 | 28,79 | 0,67 | 8,66 | (5,99) | (56,33) | |
2012 | 0,69 | 10,19 | 0,42 | 5,93 | 0,65 | 6,33 | 0,58 | 4,66 | |
2013 | 0,91 | 14,17 | 0,39 | 4,84 | 0,07 | 0,61 | 1,62 | 10,87 | |
2014 | 0,90 | 15,00 | 0,65 | 7,49 | 0,66 | 6,34 | 1,28 | 13,05 | |
2015 | 1,30 | 21,40 | 0,83 | 9,73 | 0,63 | 6,09 | 0,88 | 12,44 | |
2016 | 1,90 | 25,70 | 1,47 | 17,47 | 0,59 | 6,47 | 0,62 | 10,79 | |
2017 | 2,50 | 27,50 | 2,55 | 27,71 | 1,00 | 12,80 | 0,84 | 15,59 | |
2018 | 2,40 | 22,80 | 2,87 | 21,56 | 1,70 | 22,50 | 1,39 | 20,84 | |
2019 | 2,36 | 21,47 | 2,95 | 18,23 | 2,02 | 27,11 | 2,06 | 26,11 | |
2020 | 2,62 | 21,92 | 2,99 | 18,03 | 2,16 | 29,57 | 1,89 | 23,54 |
Nguồn: Báo cáo thường niên các TCTD từ năm 2010-2020
Tác giả phân chia hệ số sinh lời thành 2 nhóm ngân hàng bao gồm NHTM có vốn nhà nước và NHTM có vốn tư nhân. Trong đó, nhóm NHTM có vốn nhà nước bao gồm 4 ngân hàng: Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Agribank. Nhóm NHTM cổ phần tư nhân, tác giả chọn ra 4 ngân hàng tiêu biểu bao gồm VPB, TCB, VIB và TPB.
Hệ số sinh lời trên tổng tài sản - ROA:
Từ năm 2010-2020, ROA của Vietcombank biến động trong từ năm 2010 là 0.88 % đến năm 2020 1,45 %. Năm 2020, ROA của Vietcombank đạt
1.45 %, đứng thứ nhất trong 4 NHTM có vốn Nhà nước. ROA của Vietinbank đứng thứ 2 với giá trị 1.06 %, tiếp sau đó là ROA của Agribank và BIDV với giá trị là 0.66 % và 0.47 %. ROA của Vietcombank cao hơn khá nhiều so với 3 NHTM còn lại, do lợi nhuận sau thuế của Vietcombank đứng đầu và cách biệt khá lớn so với 3 ngân hàng còn lại. Trong khi Tổng tài sản của Vietcombank chỉ xếp thứ 4 trong 4 ngân hàng. Hay nói cách khác mức độ sinh lời của tổng tài sản của Vietcombank là đứng cao nhất trong 4 NHTM có vốn Nhà nước.
So sánh với một số NHTM có vốn tư nhân, ROA của Vietcombank tuy đứng đầu trong 4 NHTM cổ phần có vốn Nhà nước nhưng lại xếp sau một số NHTM cổ phần tư nhân. Cụ thể, so với VPB, TCB, VIB và VPB, ROA của Vietcombank thấp hơn, thậm chí thấp hơn nhiều so với VPB và TCB. ROA năm 2020 của VPB và TCB lần lượt là 2.62 % và 2.99 %, trong khi của Vietcombank là 1.45 %. ROA của 2 ngân hàng VPB và TCB gần như cao gấp đôi của Vietcombank. Nói cách khác, mức độ sinh lời tổng tài sản của VPB và TCB cao hơn khá nhiều so với VCB.
Hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu - ROE:
ROE của Vietcombank cũng giống như ROA, có xu hướng giao động trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2020. Năm 2020 ROE của
Vietcombank đạt 21,11 %, đứng thứ nhất trong 4 NHTM có vốn Nhà nước. Tiếp đến là ROE của Vietinbank với giá trị 16.81 %. ROE của Agribank và BIDV lần lượt xếp tiếp theo với giá trị năm 2020 lần lượt là 14.47 % và 9.07
%. ROE của BIDV năm 2020 giảm xuống còn 9.07 lần, giảm 3.87 % so với năm 2019, do trong năm 2020 lợi nhuận của BIDV không tăng trưởng do trích lập dự phòng các khoản tín dụng.
ROE của VCB thấp hơn một số NHTM cổ phần tư nhân như VPB, VIB và TPB. Cụ thể, ROE của VPB, VIB và TPB năm 2020 lần lượt đạt 21.92 %,
29.57 lần và 23.54 % trong khi của VCB là 18.03 %. Tuy Vietcombank đứng đầu về khả năng sinh lời trong 4 NHTM cổ phần có vốn nhà nước nhưng lại xếp sau một số NHTM có vốn tư nhân.
Kết luận: Như vậy, đối với quy mô về lợi nhuận và các chỉ tiêu sinh lời, hiện tại Vietcombank là ngân hàng đứng đầu trong 4 NHTM có vốn Nhà nước. Tuy nhiên, so với nhóm NHTM cổ phần tư nhân, Vietcombank hiện có hệ số sinh lời thấp hơn một số ngân hàng trong nhóm tư nhân.
+ Hệ số an toàn vốn - Car
Bảng 3.8. Hệ số an toàn vốn - Car của NHTM qua các năm 2010-2020
Đơn vị: %
Vietcombank | Agribank | BIDV | VTB | VPB | VIB | TCB | |
2014 | 11.35 | 9.27 | 10.40 | 11.30 | 17.71 | 15.70 | |
2015 | 11.04 | 9.81 | 10.60 | 12.20 | 18.04 | 14.70 | |
2016 | 11.13 | 11.05 | 10.15 | 10.40 | 13.20 | 13.25 | 13.10 |
2017 | 11.63 | 10.17 | 10.90 | 9.40 | 14.60 | 13.07 | 12.70 |
2018 | 12.14 | 9.35 | 10.30 | 9.30 | 12.30 | 12.88 | 14.60 |
2019 | 9.34 | 9.21 | 12.30 | 9.60 | 11.10 | 9.70 | 15.50 |
2020 | 9.56 | 10.30 | 8.30 | 10.50 | 11.00 | 10.12 | 16.10 |
Nguồn: Báo cáo thường niên các TCTD từ năm 2010-2020
Hệ số an toàn vốn của Vietcombank có xu hướng giảm từ năm 2014- 2020, từ 11.35% năm 2014 xuống còn 9.56% năm 2020. Năm 2020, hệ số Car
của Vietcombank đạt 9.70% và xếp thứ 3 trong nhóm 4 NHTM cổ phần có vốn Nhà nước. Dẫn đầu hệ số Car của nhóm này là Vietinbank với giá trị là
10.50 %. Hệ số Car của Vietcombank qua các thời điểm đánh giá đều đạt yêu cầu theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN.
So với một số NHTM khác như VPB, VIB, TCB thì hệ số Car của Vietcombank vẫn ở mức thấp, thậm chí cách xa nhau khá nhiều. Car năm 2020 của VPB, VIB và TCB lần lượt đạt 11.00 %, 10.12 % và 16.10 %. Xét về tính an toàn vốn theo Basel II thì 3 ngân hàng trên đang có tính an toàn vốn cao hơn Vietcombank khá nhiều.
+ Tỷ lệ dự trữ thanh khoản
Bảng 3.9. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của NHTM qua các năm 2016-2020
Đơn vị: %
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
Vietinbank | 14.3 | 14.32 | 13.39 | 14.03 | 12.28 |
BIDV | 15.8 | 15.49 | 15.42 | 18.39 | 11.95 |
Vietcombank | 30.5 | 35.86 | 24.12 | 22.05 | 19.24 |
Nông nghiệp | 12.7 | 13.71 | 13.34 | 15.75 | 15.19 |
Nguồn: Báo cáo thường niên các TCTD từ năm 2016-2020 Trong giai đoạn từ năm 2016-2020, tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Vietcombank có xu hướng giảm, từ 30.5% năm 2016 giảm còn 19.24% năm 2020. Nhìn chung, trong giai đoạn này, tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Vietcombank, BIDV, Vietinbank đều có xu hướng giảm trong trung hạn,
ngoại trừ Agribank có xu hướng tăng lên.
Tính đến năm 2020, tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Vietcombank đạt
19.24 %, xếp thứ nhất trong 4 NHTM có vốn Nhà nước. Tiếp theo là Agribank, Vietinbank và BIDV xếp cuối cùng với giá trị lần lượt là 15.19 %, 12.28% và 11.95%.