Đánh Giá Các Tiêu Chuẩn Về Cạnh Tranh Du Lịch Cát Bà



Tờ rơi,

sáchInternet

khác

1%

báo

3%

12%

Triển lãm, hội trợ 13%

người quen 17%

Công ty du lịch 3%

Tự bản thân

51%

Hình 3.11: Các kênh thông tin

Nguồn: Khảo sát 2018, tác giả tổng hợp

3.2.2. Đánh giá các tiêu chuẩn về cạnh tranh du lịch Cát Bà

Việc đánh giá thực trang năng lực cạnh tranh của du lịch Cát Bà trên cơ sở số liệu sơ cấp có được qua điều tra xã hội học được thực hiện bằng công cụ mô hình của Craigwell and More (2 8). Các số liệu điều tra xã hội học được thực hiện gồm 7 tiêu chí đo lường sau: (1) Cạnh tranh về giá cả, (2) Nhân lực du lịch, (3) Cơ sở hạ tầng, (4) Môi trường, (5) Công nghệ, (6) Sự cởi mở, (7) Các khía cạnh xã hội.

Những tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của du lịch điểm đến Cát Bà được phân tích định lượng qua đánh giá của khách du lịch, phân tích mức độ quan trọng của các tiêu chí liên quan đến năng lực cạnh tranh, xem xét mức độ thực hiện thực tế của các tiêu chí này so với kỳ vọng của khách du lịchvà đánh giá tương quan điểm của các tiêu chuẩn về năng lực cạnh tranh du lịch Cát Bà.

ản

An ninh – trật tự -

môi trường xã hội

Năng lực cạnh

tranh điểm đến Cát Bà

Vệ sinh – môi trường

Cơ sở hạ tầng- tiện

ích

Thương hiệu

Giá cả

Khung nghiên cứu định lượng


Sản phẩm điểm đến du

lịch


Độ tin cậy, cởi mở, chuyên nghiệp ...


Mô hình mức độ quan trọng – mức độ thể hiện (IPA – Important – Performance Analysis) là công cụ đo lường chất lượng dịch vụ dựa vào sự khác biệt giữa ý kiến khách hàng về mức độ quan trọng của các chỉ tiêu và mức độ thực hiện các chỉ tiêu của nhà cung ứng dịch vụ (I-P gaps) được đề xuất bởi Martilla và Jame năm 1977. Mô hình này phân loại những thuộc tính đo lường chất lượng dịch vụ, cung cấp cho nhà cung ứng dịch vụ những thông tin bổ ích về điểm mạnh và điểm yếu của những dịch vụ mà chính họ cung cấp cho khách hàng. Từ đó, nhà quản trị cung ứng dịch vụ s có những quyết định chiến lược đúng đắn để nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng IPA nhằm đánh giá các tiêu chí cạnh tranh điểm đến của Cát Bà.

3.2.2.1. Về tiêu chí sản phẩm du lịch

Với 15 tiêu chí được đánh giá dựa trên giá trị điểm trung bình và so sánh giữa mức điểm trung bình về mức độ quan trọng và mức điểm trung bình về mức độ thực hiện thực tế dịch vụ cho thấy có 3 tiêu chí có điểm trung bình thực tế cao hơn so với mức độ điểm quan trọng trung bình là Khí hậu thời tiết, ẩm thực và vui chơi giải trí thông thường. Kết quả này phản ánh đúng thực tế khi phần đông khách du lịch được phỏng vấn sâu đều cho rằng khí hậu của Cát Bà thực sự dễ chịu và là đ c sản níu chân du khách đ c biệt đối với thời tiết miền Bắc vào mùa hè. Ẩm thực không thực sự phong phú, tuy

nhiên các sản phẩm đ c sản của Cát Bà được nhắc đến nhiều là hải sản: ngao, cua Phù Long, tu hài, mực một nắng, cá thu một nắng... các loại cam, mứt, trà rượu được nuôi trồng sản xuất tại địa phương luôn an toàn, giàu chất dinh dư ng.

Tuy nhiên các yếu tố còn lại đều có điểm trung bình về mức độ thực hiện thực tế thấp hơn điểm trung bình về mức độ quan trọng. Đ c biệt lưu ý đến khoảng cách điểm của các tiêu chí như Bãi tắm (4,8-3,1), du lịch lịch sử văn hóa (4,1-3,5), vui chơi dưới nước (4,1-3,2), Vui chơi gắn với thiên nhiên (4,3-3,8), Vui chơi mạo hiểm (4,1-3,1), Vui chơi thể thao (3,7-2,8), Vui chơi giải trí về đêm (4,8-3,7). M c dù được nhắc đến nhiều nhất với thương hiệu có bãi tắm đẹp, tuy nhiên chỉ tiêu đánh giá cho thấy mức độ thực hiện của tiêu chí này chưa đạt được kỳ vọng (3,1). Kết quả này có thể xuất phát từ thực trạng quá tải khách du lịch hiện nay ở các bãi tắm nổi tiếng là hoang sơ và tuyệt đẹp là Bãi tắm Cát Cò 1,2,3, bãi tắm Cát Dứa- Đảo Khỉ, Bãi tắm Vạn Bội. Sự đông đúc và ý thức kém của khách du lịch đã dần làm giảm mức độ hoang sơ và quan cảnh đẹp vốn có của các bãi biển nổi tiếng của Cát Bà. Theo kết quả nghiên cứu này c ng có thể thấy các hoạt động vui chơi dưới nước được kỳ vọng ở mức độ cao hơn so với thực tế thực hiện. Thực tế là, các du khách phần đông đến các bãi biển ngoài việc vui đùa, bơi lội và chiêm ngư ng các cảnh đẹp từ biển, ngày nay họ c ng thích tham gia các hoạt động thể thao, vui chơi mạo hiểm trên biển... tuy nhiên ở Cát Bà hiện nay việc đầu tư này còn manh mún, các hoạt động còn tẻ nhạt chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách. M t khác, đối với du lịch của địa phương gắn liền với biển thường mang không khí sôi động, náo nhiệt về đêm nhưng các hoạt động vui chơi giải trí về đêm không phong phú khó níu chân du khách. Như vậy có thể thấy rằng, với các tiêu chí đánh giá như trên năng lực cạnh tranh của Cát Bà còn hạn chế, đ c biệt đối với các hoạt động gia tăng dịch vụ du lịch nhằm níu chân du khách và tăng nguồn thu.

Bảng 3.6. Đánh giá tiêu chí sản phẩm điểm đến du lịch



Sản phẩm điểm đến du lịch

Mức độ quan trọng

Mức độ thực

hiện thực tế dịch vụ

Sig

Khí hậu Thời tiết

4,3

4,5

0.000

Bãi tắm

4,8

3,1

0.000

Danh lam thắng cảnh tự nhiên

4,0

3,7

0.000

Di tích lịch sử, văn hóa

4,1

3,5

0.000

Biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể

thao

3,2

3,3

0.000

Ẩm thực

3,7

4,2

0.000

Lễ hội, hội chợ, sự kiện

4,1

3,8

0.000

Mua sắm

3,7

3,6

0.000

Vui chơi, giải trí (thông thường)

3,8

3,9

0.000

Vui chơi nước

4,1

3,2

0.000

Vui chơi gắn với thiên nhiên

4,3

3,8

0.000

Vui chơi mạo hiểm

4,1

3,1

0.000

Vui chơi thể thao

3,7

2,8

0.000

Vui chơi giải trí về đêm

4,8

3,7

0.000

Liên kết, phối hợp các sản

phẩm địa điểm du lịch

4,2

3,2

0.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 185 trang tài liệu này.

Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển du lịch - Nghiên cứu trường hợp Cát Bà - 14

Nguồn: Khảo sát 2018, tác giả tổng hợp

3.2.2.2. Về an ninh – trật tự - môi trường xã hội

Được đánh giá thông qua 4 tiêu chí là An toàn thân thể; Kiểm soát tệ nạn ăn cắp, cướp giật, lừa đảo; Kiểm soát nạn ăn xin, đeo bám, phiền nhiễu du khách; Kiểm soát các tệ nạn xã hội khác. Trong đó chỉ tiêu Kiểm soát tệ nạn ăn cắp, cướp giật, lừa đảo và An toàn thân thể đạt được mức độ thực hiện thực tế dịch vụ đạt được điểm thực hiện tương đối cao và khoảng cách với mức điểm trung bình về mức độ quan trọng tương đối nhỏ điều này cho thấy Cát Bà đã kiểm soát tốt được chỉ tiêu này, coi đây là một thế mạnh trong phát triển năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên chỉ tiêu về kiểm soát nạn ăn xin, đeo bám... vẫn chưa thực hiện tốt. Tình trạng những người ăn xin làm phiền khách du lịch, gây phiền nhiễu làm mất trật tự công cộng vẫn còn diễn ra.

Bảng 3.7: Đánh giá tiêu chí về an ninh – trật tự - môi trường xã hội


Về an ninh – trật tự - môi trường xã hội

Mức độ quan

trọng

Mức độ thực hiện thực tế

dịch vụ

Sig

An toàn thân thể

4,5

4,3

0.000

Kiểm soát nạn ăn xin, đeo bám,

phiền nhiễu du khách

4,3

3,7

0.000

Kiểm soát tệ nạn ăn cắp, cướp

giật, lừa đảo

4,1

4,0

0.000

Kiểm soát các tệ nạn xã hội

khác

3,7

3,9

0.000

Nguồn: Khảo sát 2018, tác giả tổng hợp

3.2.2.3. Về vệ sinh – môi trường

Về vệ sinh môi trường được đánh giá bằng 4 tiêu chí, hầu hết các tiêu chí đều có mức điểm trung bình tương đối cao, tuy nhiên điểm trung bình về mức độ quan trọng và điểm trung bình về mức độ thực hiện của tiêu chí chất lượng vệ sinh nước biển, bãi biển có khoảng cách lớn tương ứng là 4,7-3,7,

điều này phản ánh thực trạng nước biển bị xâm lấn, không kiểm soát rác thải đã ảnh hưởng đến tình trạng của nước biển. Biển Cát Bà vốn d nổi tiếng với các bãi cát đẹp, nước biển trong vắt được xếp hạng đẹp của cả nước. Do vậy, người dân và chính quyền địa phương cần có những giải pháp kịp thời để có thể giữ gìn được chất lượng nước biển thật tốt đảm bảo được nhu cầu của khách du lịch trong các dịp nghỉ.

Bảng 3.8: Đánh giá tiêu chí về vệ sinh môi trường


Về vệ sinh môi trường

Mức độ quan

trọng

Mức độ thực hiện thực tế

dịch vụ

Sig

Cảnh quan môi trường tự nhiên,

đô thị

3,7

3,8

0.000

Chất lượng vệ sinh môi trường

3,7

3,9

0.000

Chất lượng vệ sinh an toàn thực

phẩm

4,2

3,9

0.000

Chất lượng vệ sinh bãi biển,

nước biển

4,7

3,7

0.000

Nguồn: Khảo sát 2018, tác giả tổng hợp

3.2.2.4. Về cơ sở hạ tầng- tiện ích

Tiêu chí cơ sở hạ tầng tiện ích được đánh giá thông qua 1 tiêu chí, hầu hết các tiêu chí về cơ sở hạ tầng công cộng điện, đường, giao thông... đều được đánh giá tương đối tốt, tuy nhiên các tiêu chí như nhà nghỉ, khách sạn, các dịch vụ thanh toán, khu vui chơi giải trí... vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về mức độ thực tế thực hiện dịch vụ.

Bảng 3.9 Đánh giá tiêu chí về cơ sở hạ tầng tiện ích


Về cơ sở hạ tầng tiện ích

Mức độ quan trọng

Mức độ thực hiện thực tế

dịch vụ

Sig

Thông tin, hướng dẫn về du lịch

địa phương

3,2

2,9

0.000

Điện thoại, internet

3,7

3,6

0.000

Giao thông, nhà ga, bến tàu, sân

bay

3,6

3,9

0.000

Điện, nước sinh hoạt

4,1

4,0

0.000

Khách sạn, nhà nghỉ

4,08

3,2

0.000

Nhà hàng ăn uống

4,3

3,1

0.000

Dịch vụ thanh toán (tài chính,

ngân hàng, tiền tệ)

3,7

3,2

0.000

Trung tâm vui chơi, giải trí, thể

thao

3,7

3,2


Chợ, siêu thị, trung tâm thương

mại

3,6

3,2


Y tế, chăm sóc sức khỏe

3,5

3,4


Nguồn: Khảo sát 2018, tác giả tổng hợp

3.2.2.5. Về giá dịch vụ và hàng lưu niệm

Giá cả được đánh giá thông qua 8 tiêu chí với mức giá cả chung đã đạt được mức độ thực tế thực hiện dịch dịch vụ đáp ứng được kỳ vọng của khách du lịch. Kết quả tương tự các tiêu chí về đi lại, giá hàng lưu niệm quà tăng, giá khu vui chơi, giá vé vào điểm thăm quan. Tuy nhiên tiêu chí giá ăn uống tại các nhà hàng có điểm trung bình về mức độ thực hiện dịch vụ thấp hơn nhiều so với điểm trung bình mức độ quan trọng (3,2 - 4,1). Kết quả này phản

ánh giá cả ăn uống tại các nhà hàng chưa thực sự hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, chưa xứng đáng với “đồng tiền bát gạo”.

Bảng 3.10: Đánh giá tiêu chí về giá cả


Giá cả

Mức độ quan

trọng

Mức độ thực hiện thực tế

dịch vụ

sig

Giá cả chung

3,7

3,9

0.000

Giá đi lại

3,5

3,3

0.000

Giá phòng ở, lưu trú

3,6

2,9

0.000

Giá ăn uống tại nhà hàng

4,1

3,2

0.000

Giá dịch vụ

3,9

3,2

0.000

Giá hàng lưu niệm, quà t ng

3,6

3,5

0.000

Giá vui chơi, giải trí

3,7

3,5

0.000

Giá vé vào các điểm thăm quan

3,7

3,1

0.000

Nguồn: Khảo sát 2018, tác giả tổng hợp


3.2.2.6. Về độ tin cậy, cởi mở, chuyên nghiệp của cư dân, nhân viên, cán bộ địa phương

Độ tin cậy, cởi mở, chuyên nghiệp của cư dân, nhân viên, cán bộ bản địa phương được đánh giá thông qua 4 tiêu chí, nhìn chung thái độ cư dân và chính quyền đã đáp ứng được mong đợi của du khách du lịch. Tuy nhiên theo kết quả nghiên cứu c ng phản ánh điểm trung bình của 2 tiêu chí là taxi xe ôm và nhân viên tại các cơ sở kinh doanh chưa được cao. Kết quả phỏng vấn sâu c ng ủng hộ kết quả này, nhiều khách du lịch phản ánh về việc các nhân viên tại các nhà hàng, khách sạn thiếu chuyên nghiệp, nói tục và thô lỗ. Nguyên nhân có thể do phần đông các nhân viên này có tuổi đời còn nhỏ, chưa được đào tạo kỹ năng phục vụ trong ngành kinh doanh du lịch.

Xem tất cả 185 trang.

Ngày đăng: 03/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí