lớn nhất.
Đánh giá tổng hợp về tác động của hoạt động du lịch đối với các đối tượng bị tác động là -10. Như vậy, có thể kết luận hoạt động du lịch có tác động tiêu cực đến môi trường VQG Cát Bà.
Hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà đã đem lại nhiều tác động tích cực cho sự phát triển của địa phương. Tuy nhiên, cũng gây ra không ít những tác động tiêu cực như: rác thải, nước thải, nguy cơ phá vỡ môi trường cảnh quan sinh thái. Đây là những vấn đề nổi cộm mà cộng đồng địa phương, khách du lịch đang rất quan tâm, cần sớm có những biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực này.
4.3. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Vườn quốc gia Cát Bà
4.3.1. Đánh giá SWOT trong công tác phát triển du lịch ở VQG Cát Bà
Qua kết quả nhiên cứu ở phần trên, cho thấy rằng Vườn Quốc gia Cát Bà có tiềm năng lớn cho phát triển du lịch. Bên cạnh đó, khó khăn, thách thức cũng không phải nhỏ. Điều này được tổng hợp, phân tích qua sơ đồ SWOT:
Bảng 4.29: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công
tác phát triển du lịch ở VQG Cát Bà.
Điểm yếu (W) | |
- S1: VQG Cát Bà có nguồn tài nguyên | - W1: Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ |
thiên nhiên phong phú và tính đa dạng | cho du lịch còn thiếu. |
sinh học cao, là vùng lõi của khu dự trữ | - W2: Đội ngũ cán bộ, nhân viên của |
sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà. | VQG Cát Bà còn thiếu am hiểu thực sự về |
- S2: Nhiều tài nguyên thiên nhiên hoang | du lịch. |
dã hấp dẫn có ý nghĩa tầm khu vực và | - W3: Đội ngũ cán bộ quản lý du lịch còn |
quốc tế như Voọc Cát Bà, Thạch sùng mí | thiếu cả về số lượng và chưa được đào tạo |
Cát Bà, Sơn dương, Hồng hoàng.... | chuyên môn nghiệp vụ. |
- S3: Nhiều sinh cảnh rừng đẹp, còn giữ | - W4: Hoạt động du lịch ở VQG Cát Bà |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Hội Quan Sát Động Vật Hoang Dã Tại Vqg Cát Bà.
- Ý Kiến Của Du Khách Về Chất Lượng Không Khí Tại Vqg Cát Bà.
- Nơi Tập Kết Và Xử Lý Rác Thải Tại Khe Sâu, Trân Châu, Cát Bà.
- Quý Vị Đến Khu Du Lịch Vqg Cát Bà Qua Nguồn Thông Tin Nào?
- Nghiên cứu đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên tại Vườn Quốc gia Cát Bà - Hải Phòng - 15
- Nghiên cứu đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên tại Vườn Quốc gia Cát Bà - Hải Phòng - 16
Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.
chưa có một định hướng chung và cụ thể. | |
sinh thái rừng đặc sắc như: hồ nước ngọt | - W5: Các tài nguyên du lịch đa số mới |
trên núi đá vôi, rừng kim giao… | chỉ ở dạng tiềm năng. |
- S4: Văn hóa bản địa có những đặc trưng | - W6: Việc đầu tư tài chính cho công tác |
thú vị, có nhiều sản phẩm đặc sắc như: lễ | bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch |
hội chèo thuyền, rước kiệu cầu cá … | còn hạn chế. |
- S5: Giao thông đến VQG Cát Bà đã | - W7: Các hoạt động xúc tiến và quảng bá |
từng bước được cải thiện, tạo điều kiện | du lịch chưa được triển khai. |
cho khách du lịch đến Cát Bà được thuận | - W8: Việc quản lý và xử lý rác thải tại |
lợi và tiết kiệm chi phí hơn. | VQG Cát Bà còn gặp nhiều khó khăn. |
- S6: Công tác bảo tồn thiên nhiên đang | - W9: Hoạt động du lịch diễn ra tại vùng |
được VQG thực hiện tốt. | hải đảo nên nhiều mặt còn bị hạn chế. |
- S7: Các chính sách khuyến khích đầu tư, | |
phát triển du lịch đã và đang được Chính | |
phủ và UBND thành phố Hải Phòng ban | |
hành. | |
Cơ hội (O) | Thách thức (T) |
- O1: Du lịch đang được ưu tiên trong | - T1: Việc phát triển du lịch, thiếu nguyên |
chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, | tắc trong quản lý, quy hoạch với tầm nhìn |
du lịch cũng được ưu tiên trong chính | chiến lược về phát triển bền vững gắn với |
sách phát triển du lịch tại Hải Phòng. | bảo tồn các giá trị đặc biệt về cảnh quan |
- O2: Việt Nam đang trở thành một điểm | và đa dạng sinh học thông qua phát triển |
đến mới và độc đáo của khách du lịch | du lịch sẽ tác động làm suy thoái môi |
quốc tế. Xu hướng khách du lịch muốn | trường tự nhiên, làm mất cảnh quan, ảnh |
đến thăm các VQG và KBT tăng cao. | hưởng đến những giá trị đa dạng sinh học |
- O3: Nhiều nhà đầu tư trong và ngoài | và các mục tiêu bảo tồn thiên nhiên. |
nước đang quan tâm các dự án phát triển | - T2: Người dân vùng đệm và du khách |
du lịch ở các VQG và KBT. | vẫn xâm nhập bất hợp pháp vào VQG sẽ |
- O4: Chính phủ Việt Nam đang quan tâm | ảnh hưởng tới tài nguyên du lịch. |
đến các dự án đầu tư cho các VQG. | - T3: Sự phát triển dân số và cơ sở hạ tầng |
quá mức sẽ phá vỡ vẻ đẹp hoang sơ của | |
triển du lịch đã được ban hành. | VQG Cát Bà và có thể tác động đối với hệ |
- O6: Phát triển du lịch đem đến cơ hội hỗ | sinh thái mỏng manh. |
trợ tài chính cho các hoạt động bảo tồn, | - T4: Nhận thức của xã hội về phát triển |
nâng cao thu nhập cho người dân. | bền vững còn thấp, mâu thuẫn giữa phát |
triển và bảo tồn đang là thách thức lớn | |
nhất với VQG Cát Bà. | |
- T5: Cạnh tranh trong thu hút đầu tư và | |
phát triển du lịch ngày càng trở nên gay gắt. |
Qua phân tích ta thấy rằng, với tất cả các tiềm năng to lớn về tự nhiên, xã hội cùng với vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện khí hậu trong lành mát mẻ, giao thông thuỷ bộ thuận lợi, gắn liền với đời sống cộng đồng mang bản sắc riêng, lòng mến khách của người dân và quyết tâm thực hiện chiến lược phát triển ngành du lịch của thành phố… sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn vững chắc đảm bảo cho du lịch của VQG Cát Bà nói riêng và ngành du lịch thành phố Hải Phòng nói chung phát triển mạnh, vượt qua được những khó khăn và thách thức để phát triển. Đó là một trong những cơ sở khoa học quan trọng định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung.
4.3.2. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Vườn quốc gia Cát Bà
Từ những kết quả đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động phát triển du lịch, đánh giá hiệu quả tổng hợp của hoạt động du lịch, tác động môi trường của hoạt động du lịch và đánh giá tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch ở VQG Cát Bà, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:
4.3.2.1. Chủ động kiểm soát từ nguồn các tác động môi trường và xử lý triệt để các yếu tố gây hại môi trường
Nghiên cứu, khảo sát, quy hoạch hợp lý các công trình, các điểm hoạt động dịch vụ, các khu vực nghỉ, dừng chân của du khách sao cho vừa đảm bảo không phá vỡ cảnh quan tự nhiên, vừa có điều kiện đảm bảo hạn chế tối thiểu các ảnh hưởng đối với cảnh quan môi trường, không gây ô nhiễm môi trường. Tại các điểm dừng chân này cần đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng (nhà hàng, nhà nghỉ...) phục vụ khách du lịch.
Hình 4.28: Mô hình xử lý rác thải.
Cải tạo hệ thống thu gom, xử lỷ nước thải:
+ Cải tạo hệ thống thu gom nước thải, tách riêng hệ thống thu gom nước mưa, hệ thống nước thải sinh hoạt, nước thải của các nhà vệ sinh. Hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, nước thải của các nhà vệ sinh, được đưa về điểm dự kiến sẽ xây dựng trạm xử lý nước thải.
+ Việc xây dựng trạm xử lý nước thải, đảm bảo nước sau xử lý đạt TCVN là rất cần thiết và cấp bách.
+ Biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt: cần xem xét các biện pháp xử lý nước thải vào tự nhiên hoặc các biện pháp tái sử dụng nước thải cho phù hợp.
Nước thải sau khi thu gom qua song chắn rác, được loại bỏ những tạp chất thô như: cành cây, túi nilon... rồi qua bể lắng ngang, loại bỏ những cặn lơ lửng có khả năng lắng. Sau đó, qua bãi lọc sạch, nhờ tiếp xúc với bề mặt của vật liệu lọc: cát, sỏi nhỏ, xỉ lớn được xếp thứ tự từ trên xuống dưới, để giữ độ xốp của lớp lọc và vùng rễ của thực vật trồng trong bãi lọc. Nước thải sau khi qua bãi lọc, nhờ hệ thống ống thoát nước sẽ được thải ra môi trường. Nước
thải này có thể sử dụng để tưới tiêu hoặc rửa xe...
4.3.2.2. Quy hoạch và quản lý quy hoạch trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học thiên nhiên
Ban Quản lý VQG cần quy hoạch lại các điểm du lịch trong Vườn, xây dựng các quy chế về sử dụng tài nguyên vào phát triển du lịch, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia quản lý, thương xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát các cá nhân, tổ chức đã được giao nhiệm vụ.
Việc quy hoạch các khu thăm quan trong khuôn viên Vườn cần đưa ra các kế hoạch sử dụng và bảo tồn tài nguyên hợp lý. Ban quản lý cần giám sát chặt chẽ việc xâm phạm trái phép để bảo vệ đa dạng sinh thái khu vườn. Ban quản lý cần bổ sung hệ thống thùng chứa rác nhằm khắc phục tình trạng xả rác bừa bãi ra môi trường và thường xuyên thu gom rác tránh để đầy ứ. Tăng cường nhận thức cho du khách về bảo vệ môi trường.
4.3.2.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng, thu hút du lịch
- Đầu tư cơ sở ha tầng: Khi có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt thì sẽ thu hút được nhiều khách du lịch đến với VQG, ngoài ra để thu hút được sự chú ý của các doanh nghiệp đến với VQG, tham gia vào phát triển du lịch của Vườn thì Ban quản lý cần phải xây dựng cơ bản hệ thống cơ sở hạ tầng, để các doanh nghiệp nhìn thấy tiềm năng phát triển du lịch của Vườn.
- Ban quản lý Vườn cần xây dựng hệ thống các tuyến đường trong khu rừng, tạo thuận lợi cho du khách đi tham quan. Ngoài các tuyến đường chính nối liền các điểm tham quan, cần xây dựng các tuyến đường phụ mà du khách có thể đi tìm hiểu cảnh quan thiên nhiên, khám phá khu rừng. Sau khi đã ký kết với các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào phát triển du lịch của Vườn, cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng cơ sở vật chất để hoạt động. Ban quản lý Vườn cần đưa ra các quy định về việc xây dựng mới và cải tạo cơ sở vật chất nhưng vẫn bảo vệ tài nguyên, bảo đảm giữ được những nét đặc trưng của Vườn.
- Khả năng đảm bảo liên lạc: Ban quản lý cần đầu tư cơ sở vật chất để du khách có thể duy trì và ổn định liên lạc qua hệ thống viễn thông và internet nhằm không bị gián đoạn cuộc sống công việc thường lệ. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái tại VQG Cát Bà.
- Về hệ thống nhà nghỉ: Cần nâng cấp và bổ sung thêm hệ thống nhà nghỉ với quy mô và chất lượng khác nhau phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng. Mặt khác cũng cần phải đầu tư một số khu nhà nghỉ mang đậm nét của DLST và thực sự gần gũi với tự nhiên. Các tuyến du lịch xuyên rừng cần có các trạm nghỉ chân dọc đường.
- Dịch vụ ăn uống: Đây là nhân tố góp phần quan trọng trong việc tạo nên chất lượng của một sản phẩm du lịch. Hầu hết các VQG hiện nay do đặc thù về vị trí địa lý, diện tích rộng nên dịch vụ ăn uống khá nghèo nàn và giá cả không hợp lý.
- Hàng lưu niệm: Hệ thống hàng lưu niệm là một dịch vụ đi kèm để gia tăng chất lượng của sản phẩm du lịch và quảng bá văn hóa địa phương. Hệ thống hàng lưu niệm cần phải phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống của các dân tộc bản địa.
4.3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên VQG Cát Bà
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức của Vườn về các thông tin về hướng dẫn du khách, các tài liệu liên quan đến quảng bá các giá trị đặc sắc của Vườn, tầm quan trọng của cảnh quan trong việc phát triển du lịch. Giúp cho toàn bộ lao động trong Vườn hiểu và nắm rõ tầm quan trọng của tài nguyên, có ý thức bảo vệ và gìn giữ tài nguyên, duy trì và phát huy các giá trị mang đậm bản sắc dân tộc và yếu tố lịch sử.
- Mở các lớp tập huấn về giao tiếp với du khách, thái độ, cử chỉ khi giao tiếp.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo chuyên môn về du lịch để mở các lớp đào tạo về du lịch cho lao động địa phương và đây là nguồn hướng dẫn viên
rất tốt vì người địa phương đã có sẵn các kiến thức về văn hóa, truyền thống bản địa...
- Cử cán bộ đi học, nâng cao trình độ quản lý, quy hoạch lại tài nguyên của Vườn, có kế hoạch tận dụng triệt để các nguồn tài nguyên hiện có. Thường xuyên có các cuộc họp trao đổi giữa Ban quản lý Vườn với các công ty, giữa ban quản lý với các nhân viên để khắc phục những điểm mà khách du lịch chưa hài lòng, làm sao có thể đáp ứng tốt nhất những mong muốn của khách du lịch.
4.3.2.5. Tuyên truyền quảng bá, tiếp xúc du lịch
Một trong những hình thức quảng cáo để cho du khách biết đến VQG Cát Bà là tuyên truyền quảng bá. Việc tuyên truyên này không chỉ là trách nhiệm của Ban quản lý Vườn mà là trách nhiệm của toàn bộ nhân viên, công ty và người dân sinh sống trong khu vực.
Cộng đồng cư dân địa phương: Đây là tác nhân chủ chốt trong hoạt động du lịch và dịch vụ trong VQG bao gồm cộng đồng dân cư đang sinh sống trong vườn và các thôn ở ngoài vườn. Họ là những người có khả năng tham gia trực tiếp vào một phần của quy trình hoạt động du lịch và dịch vụ tại VQG như: lưu trú tại nhà, hướng dẫn viên du lịch sở tại, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận chuyển khách, hỗ trợ dịch vụ mua quà lưu niệm, các dịch vụ văn hóa của cộng đồng dân tộc...
Hoạt động du lịch trong VQG muốn được phát triển bền vững thì người dân địa phương phải tự nguyện bảo vệ vườn như “một tài sản riêng”. Nguồn thu của người dân địa phương là từ khách du lịch sẽ giúp họ có đời sống ổn định, được nâng cao cả về vật chất và tinh thần. Vì vậy, họ chính là nhân tố quan trọng bảo vệ VQG và góp phần trực tiếp thu hút nhiều khách du lịch, đóng góp công sức tự nguyện bảo vệ VQG như là tài sản của bản thân. Do đó, cộng đồng địa phương phải được hưởng lợi trực tiếp từ hoạt động du lịch và dịch vụ du lịch, gắn liền lợi ích kinh tế của người dân với môi trường và văn hóa.
Ban quản lý vườn quốc gia: Giữ vai trò chủ đạo trong việc bảo vệ tài nguyên và xây dựng điểm đến du lịch sinh thái, xây dựng chuẩn dịch vụ và chuẩn đào tạo nhân lực tại VQG. Xây dựng bảo tàng hệ sinh thái của vườn và định hướng khai thác bảo tàng trong công tác giáo dục môi trường và tạo thêm thu nhập, trợ giúp cho hoạt động bảo tồn và phát triển của vườn. Để khai thác DLST theo hướng bền vững, Ban quản lý vườn cũng cần lập kế hoạch phân vùng VQG và các quy định nghiêm ngặt cho từng phân vùng tại VQG. Có cơ chế phối hợp với cộng đồng địa phương và các công ty du lịch trong việc tổ chức các tuyến điểm du lịch, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ du lịch.
Các doanh nghiệp: Có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục du khách về yêu cầu, trách nhiệm và lợi ích của DLST bền vững khi gửi khách tới phạm vi VQG. Tăng thêm mức chi phí các hoạt động dịch vụ du lịch cho cộng đồng địa phương, sử dụng tối đa nguồn nhân lực địa phương và giảm tối đa tác động của khách khi tới VQG. Phối hợp với Ban quản lý các VQG để xây dựng các tuyến điểm du lịch phù hợp với đặc trưng của du lịch sinh thái, và xây dựng những chương trình du lịch sinh thái đích thực.
4.3.2.6. Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường sinh thái
Quản lý chặt chẽ việc thu gom rác ở các tuyến điểm du lịch, tạo nên môi trường xanh sạch, bao gồm các biện pháp sau:
Nâng cao ý thức tự giác cho nhân viên trong trung tâm du lịch. Đối với các tuyến đường mòn thì phân công người dọn hằng ngày và thu gom các loại rác thải từ những thùng rác nhỏ dọc tuyến du lịch.
Tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ việc thu gom, phân loại, vận chuyển chất thải rắn đến bãi chứa và quá trình chuyển chất thải rắn ra khỏi VQG theo từng ngày để hạn chế thối rữa, rơi vãi trong quá trình vận chuyển.
Tuyên truyền bảo vệ môi trường cho du khách, cần có những khuyến cáo đối với khách du lịch, đối với trường hợp vi phạm có thể bị xử lý theo quy định.