phục vụ khách du lịch như Phủ Chủ tịch, Văn phòng Thủ tướng, Bắc Bộ Phủ (Nhà khách Phính phủ).
TP cũng cần có các giải pháp đảm bảo sự an toàn cho du khách, chính sách bảo hiểm du lịch, dịch vụ y tế, an toàn đi lại cho khách du lịch. Để thực hiện được giải pháp này, TP cũng cần có các giải pháp tăng cường các hoạt động quản lý đô thị theo hướng văn minh, hiện đại bằng các giải pháp cụ thể như đảm bảo vệ sinh môi trường, quản lý tốt hệ thống giao thông, đảm bảo vỉa hè cho khách đi bộ. TP cũng nên xem xét phương án bỏ việc thu phí vào các công viên tạo ra những khu vực công cộng xanh phục vụ người dân cũng như khách du lịch.
Thứ hai, đối với các chính sách liên quan đến môi trường kinh doanh. TP cần đẩy nhanh việc cổ phần hóa, bán doanh nghiệp du lịch nhà nước. Bên cạnh đó, cần có chính sách tạo quỹ đất tại các khu vực trung tâm (hiện nay chủ yếu do các cơ quan chính quyền của TP quản lý) để khai thác, thu hút đầu tư vào xây dựng các cơ sở lưu trú chất lượng cao.
TP cần công khai, mình bạch (theo hướng đấu thầu công khai) trong việc lựa chọn các nhà đầu tư kinh doanh các hình thức vận chuyển du lịch như xích lô, xe điện, xe trâu, vận chuyển bằng tàu thuyền tại các điểm du lịch. Trên cơ sở đó, nhân rộng các hình thức vận chuyển này đến các điểm du lịch khác. Hà Nội cũng cần đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, hoặc bán các bến xe khách, nhà ga cho tư nhân quản lý.
Hà Nội cũng cần chủ động và đề xuất với Bộ VH, TT & DL để có những điều chỉnh theo hướng minh bạch, đơn giản hóa, và các thủ tục cấp phép kinh doanh lữ hành quốc tế, đăng ký lữ hành nội địa; thay đổi đối với quy định các tiêu chuẩn đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế không yêu cầu phải tốt nghiệp đại học; xem xét việc bãi bỏ chính sách ký quỹ đối với kinh doanh lữ hành quốc tế, hoặc phải có phương án sử dụng lãi suất từ tiền ký quỹ đó dùng cho hoạt động xúc tiến du lịch. Thành phố cũng cần kiến nghị tới các cơ quan có thẩm quyền về việc miễn visa cho các thị trường trọng điểm về du lịch.
Thứ ba, TP cần sớm hoàn thiện, ổn định cơ quan quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn TP sau khi đã có chủ trương, quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập Sở Du lịch và Trung tâm Thông tin Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và du lịch, đảm bảo hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước về du lịch cũng như tăng cường năng lực của cơ quan xúc tiến du lịch.
Thứ tư, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cần tăng cường phối hợp với các hiệp hội về du lịch trên địa bàn TP, các tổ chức quốc tế hỗ trợ về phát triển du lịch, các trường đào tạo về du lịch và ngoại ngữ để triển khai các giải pháp nâng cao năng lực của các doanh nghiệp, và đào tạo nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn. Hoạt động du lịch của Hà Nội cũng cần có sự liên minh, liên kết với các địa phương có tiềm năng phát triển du lịch ở khu vực phía Bắc cũng như cả nước nhằm tạo ra những sản phẩm có tính liên vùng và hấp dẫn khách du lịch.
Thứ năm, về nghiên cứu thị trường và hoạt động xúc tiến quảng bá, TP cần có những đầu tư thích đáng vào hoạt động nghiên cứu thị trường và quảng bá du lịch một cách trọng tâm, trọng điểm và chuyên nghiệp. Tổ chức khai thác tốt các thị trường như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước Đông Nam Á. Đối với thị trường Trung Quốc là thị trường tiềm năng lớn, cần tổ chức khai thác tốt tuyến du lịch vận chuyển bằng đường sắt. Thành phố cũng cần sớm bãi bỏ chính sách phân bổ kinh phí xúc tiến du lịch theo địa bàn và theo số lượng dân. Kinh phí xúc tiến nên tập trung cho một cơ quan xúc tiến du lịch của thành phố.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Chiến lược marketing du lịch đến năm 2020.
2. Cục Thống kê Hà Nội (2011), Niên giám thống kê Hà Nội 2010.
3. Cục Thống kê Hà Nội (2012), Kết quả điều tra doanh nghiệp TP Hà Nội 5 năm (2006 – 2010).
4. Cục Thống kê Hà Nội (2013), Niên giám thống kê Hà Nội 2013, NXB Thống kê.
5. Cục Thống kê Hà Nội (2014), Niên giám thống kê Hà Nội 2013.
6. Trí Dũng (2015), “Hà Nội được “mách nước” nên cổ phần hóa 100% các bến xe”, Thời báo Tài chính Việt Nam Online, truy cập ngày 17/02/2015 tại địa chỉ:
http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thoi-su/2015-04-15/ha-noi-duoc-mach-nuoc-nen- co-phan-hoa-100-cac-ben-xe-19906.aspx.
7. Partale, Kal và Hoàng Gia Thư (2014), Kết quả điều tra khách du lịch của dự án EU tại một số điểm du lịch.
8. Porter, Micheal E. (2008), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
9. Quốc Hội (2005), Luật Du lịch.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội (2015), Báo cáo số 243/BC-SVHTTDL-QLLH về Đề án “Chủ trương, chính sách phát triển du lịch”.
11. Nguyễn Anh Tuấn (2007), Báo cáo tổng hợp Đề tài khoa học cấp bộ “Nghiên cứu thực trạng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”.
12. Thành ủy Hà Nội (2011), Chương trình số 03-Ctr/TU về tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế Thủ đô tăng trưởng nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015.
13. Thành ủy Hà Nội (2013), Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Hà Nội.
14. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 2473/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ngày 30/12/2011.
15. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 201/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ngày 22 tháng 01 năm 2013.
16. Tổng cục Du lịch (2012), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
17. Tổng cục Du lịch (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
18. Tổng cục Thống kê (2013a), Niên giám Thống kê Việt Nam 2013, NXB Thống kê.
19. Tổng cục Thống kê (2013b), Kinh tế xã hội Thủ đô qua 60 năm xây dựng và phát triển.
20. Tổng cục Thống kê (2014), Kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch năm 2013.
21. UBND TP Hà Nội (2012), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
22. UBND TP Hà Nội (2013), Chỉ thị về việc tập trung cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của TP Hà Nội.
23. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Tiếng Anh
24. Bureau of Registration Administration, Department of Provincial Administration, Ministry of Interior (2014), “Statistical profile of Bangkok Metropolitan Administration 2013”, p. 8.
25. Cục du lịch Băng Cốc (2013), Bangkok guide book.
26. Cục du lịch Băng Cốc (2014), Internal tourism in Bangkok.
27. Hedrick-Wong, Yuwa và Choog, Desmond (2013), Global Destinations Cities Index.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. So sánh một số tài nguyên du lịch nổi bật của Hà Nội và Băng Cốc (Thái Lan)
Hà Nội | Băng Cốc (Thái Lan) | |
Lịch sử | - Từ năm 1010 | - Từ năm 1782 |
Di tích lịch sử - văn hóa – tôn giáo – kiến trúc. | - Có 2269 di tích được xếp hạng, trong đó có 9 di tích quốc gia đặc biệt, 1161 di tích cấp quốc gia, 1099 di tích cấp TP. - Di tích nổi bật: Khu phố cổ Hà Nội (Hà Nội – 36 phố phường); Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Văn bia được UNESSCO công nhận là tư liệu thế giới); Hoàng thành Thăng Long (Di sản văn hóa thế giới); Thành và đền Cổ Loa; Quảng trường Ba Đình và Khu di tích Phủ chủ Tịch; Nhà hát lớn và Quảng trường Cách mạng Tháng Tám; Bắc Bộ phủ; Khu di tích Hỏa Lò; Cầu Long Biên; Di tích Phù Đổng; Khu di tích đền Sóc; Thành cổ Sơn Tây; .Chùa Một Cột; Thăng Long Tứ Trấn (Đình Kim Liên, Đền Voi Phục, Đền Bạch Mã, Đền Quán Thánh); Chùa Quán Sứ; Chùa Trấn Quốc; Phủ Tây Hồ; Chùa Thầy; Chùa Tây Phương; Chùa Mía; Chùa Trầm; Chùa Trăm Gian (chùa Quảng Nghiêm); | - Khoảng 400 ngôi chùa phật giáo phân bổ khắp TP. - Di tích nổi bật: The Grand Palace và chùa Phra Kakaeo; Ananda Samakhom Throne Hall; chùa Mahadhatu; biệt thự Vimanmek, Wat Pho, Wat Arun (chùa hoàng hôn), Wat Trimit (chùa tượng phật vàng), Wat Benchamabophit (chùa cẩm thạch), Wat Suthat, The Giant Swing, Wat Rajbopit, Wat Saket, Wat Ratchanatdaram, Wat Indharavihan, Wat Si Sudaram (Wat Chi Pa Khao), Wat Chalo, Wat Pho Bang-o, Wat Bang Oi Chang, Wat Suwannaram, Wat Kaeo Fa, Wat Prasat, Wat Amphawan. |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Của Cụm Ngành Du Lịch Hà Nội
- Lượng Khách Du Lịch Quốc Tế (Có Ngủ Qua Đêm) Tại 10 Tp Khu Vực Châu Á – Thái Bình Dương Năm 2013
- Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Du Lịch Hà Nội
- Danh Mục Các Dự Án Đầu Tư Khu Du Lịch Trên Địa Bàn Tp Hà Nội (Tính Đến Hết 2014)
- Cơ Sở Hạ Tầng Kỹ Thuật Phục Vụ Phát Triển Du Lịch:
- Tổng Sản Phẩm Theo Giá Hiện Hành Và Cơ Cấu Theo Thành Phần Kinh Tế (Tỷ Đồng)
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
Hà Nội | Băng Cốc (Thái Lan) | |
Chùa Đậu; Đình Chu Quyến; Đình Tây Đằng; Nhà thờ Lớn Hà Nội; Nhà thờ Cửa Bắc. | ||
Bảo tàng | Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam; Bảo tàng dân tộc học Việt Nam; Bảo tàng cách mạng Việt Nam; Bảo tàng Hồ Chí Minh; Bảo tàng Lịch sử Việt Nam; Bảo tàng Lịch sử Việt Nam; Bảo tàng đường Hồ Chí Minh; Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam; Bảo tàng Quân Đội; Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam; Bảo tàng Hà Nội; Bảo tàng Không Quân. | Bảo tàng quốc gia Royal Elephant (mô hình về voi trắng), Bảo tàng quốc gia Băng Cốc, The National Gallery (Bảo tàng nghệ thuật), Trung tâm triển lãm nghệ thuật nữ hoàng Sirikit, Đại học Silpakorn (Đại học nghệ thuật đầu tiên), Bảo tàng và cung điện Suan Pakkad, Bảo tàng quốc gia Royal Barges (thuyền hoàng gia), Bảo tàng Prasat, Nhà của Jim Thompson (Người Mỹ phát triển ngành công nghiệp Thai Silk), Bảo tàng Kamthieng House, Bảo tàng Băng Cốc Dolls (đồ thủ công Thái Lan), Bảo tàng công nghệ hình ảnh, Bảo tàng tội phạm, giải phẫu (trưng bày cơ thể của tội phạm, bộ phận cơ thể người), Bảo tàng khoa học quốc gia, trung tâm khoa học. |
Di tích khác | Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Cột cờ Hà Nội; Làng Việt cổ ở Đường Lâm; Làng cổ Đông Ngạc; Làng Cự Đà; | Pháo đài Phra Sumeru, Lăng Erawan, |
Hà Nội | Băng Cốc (Thái Lan) | |
Làng Nhị Khê. | ||
Công viên, vườn thú, | Công viên Thống Nhất, công viên Thủ | Vườn thú Dusit, Nông trại rắn |
nông trại, làng nghề | Lệ, Bách Thảo, Lê Nin, Gandi. | (The Snake Farm), Công viên |
Công viên nước Hồ Tây; Công viên Thiên Đường Bảo Sơn; Việt phủ Thành Chương; Khu du lịch sinh thái Ao Vua; Khu du lịch Tản Đà; Khu du lịch Khoang Xanh – Suổi Tiên. | Lumphini (công viên lớn nhất, mở cửa miễn phí), Công viên Suan Luang Rama IX (có phí vào cửa), công viên Siam (công viên nước, trò chơi), Dream World (fantasyland phong cách | |
Nghề làm tranh Hàng Trống; Nghề | châu Âu), Safari World. | |
chế tác kim hoàn ở Hàng Bạc; Làng | ||
nghề gốm Bát Tràng; Làng nghề đúc | ||
đồng Ngũ Xá; Làng nghề dệt lụa Vạn | ||
Phúc; Làng nghề mây tre đan Phú | ||
Vinh; Làng nghề tạc tượng Sơn Đồng; | ||
Làng nghề nón Chuông; Làng nghề | ||
thêu Quất Động; Làng nghề sơn mài | ||
Hạ Thái; Làng nghề khảm trai Chuyên | ||
Mỹ; Làng nghề sừng mỹ nghệ Thụy | ||
Ứng; Làng họa sỹ Cổ Đô. | ||
Lễ hội, sự kiện | Có hàng nghìn lễ hội truyền thống | Năm mới, Songkran, Royal |
mang tính địa phương trên toàn TP. | Ploughing Ceremony (Lễ trồng | |
Một số lễ hội lớn: Năm mới, Hội Gióng Sóc Sơn (Di sản Văn hóa Thế Giói); Lễ hội làng nghề Bát Tràng; Lễ hội làng Lệ Mật; Lễ hội Cổ Loa; Lễ hội chùa Trăm Gian; Lễ hội gò Đống | lúa của hoàng gia); sinh nhật nữ hoàng; Ngày Chulalongkorn; lễ hội Loi Krathong; Trooping of the Colours (Hội thề bảo vệ hoàng gia); sinh nhật vua. | |
Đa; Lễ hội chùa Hương; Lễ hội Chùa |
Hà Nội | Băng Cốc (Thái Lan) | |
Láng; Lễ hội chùa Tây Phương; Lễ hội Thập Tam Trại; Lễ hội chùa Thầy; Lễ hội chùa Đậu; Lễ hội đền Và; Hội đền Kim Liên; Hội 5 làng Mọc; Lễ hội chạy lợn làng Duyên Yết… | ||
Tài nguyên du lịch tự nhiên | Vườn Quốc gia Ba Vì; Sông Hồng, sông Đà, Hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm, hồ Suối Hai, hồ Quan Sơn… | Hệ thống các kênh (Venice of The East) và đặc biệt là sông Chao Phraya (River of Kings). |
Loại hình khác | Võ cổ truyền Việt Nam, vật dân tộc, Chèo, Cải Lương, Tuồng, Ca Trù (Di sản văn hóa thế giới), Rối Nước, Rối Cạn, Châm cứu, chữa bệnh bằng thuốc Nam. | Muai Thái, Massage Thái, Thiền Phật giáo; |
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu của Hà Nội và Băng Cốc.