Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam khi gia nhập WTO - 10


xã hội thông tin, kinh tế tri thức phù hợp với xu hướng toàn cầu hoá và phát triển xã hội thông tin, kinh tế tri thức phù hợp với xu hướn toàn cầu hoá và phát triển xã hội thông tin, kinh tế tri thức của thế giới.

Ngành Bưu chính Viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam sẽ đóng vai trò chủ chốt trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ thứ hai. Vì vậy, cần nâng cao nhận thức về vai trò của BCVT & CNTT trong toàn xã hội thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về BCVT & CNTT trên các phương tiện thông tin đại chúng. Lãnh đạo các cấp cần thực sự nhận thức được CNTT là lĩnh vực ưu tiên hàng đầu của quốc gia và gương mẫu, tiên phong, đi đầu trong việc ứng dụng CNTT; khuyến khích văn hoá chia sẻ thông tin.

Cuối cùng, từ nhận thức đúng cần xây dựng và thực hiện bằng được chiến lược cất cánh phát triển BCVT & CNTT để góp phần đưa Việt Nam đạt lộ trình nước Công nghiệp vào năm 2020.

Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về BCVT & CNTT


Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về BCVT & CNTT ở các cấp đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc “Năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển”.

Xây dựng chức danh cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO), phát triển đội ngũ cán bộ quản lý BCVT & CNTT có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.

Xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp viễn thông. Phân định rõ hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt động mang tính công ích trong lĩnh vực viễn thông. Nhà nước nên hạn chế thúc đẩy cạnh tranh bằng cách áp dụng chính sách đối xử bất bình đẳng giữa doanh nghiệp chủ đạo và doanh nghiệp mới. Ví dụ như VNPT không được tự


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.

quyết định giá cước dịch vụ, các phương thức tính gói cước,… Đồng thời Nhà nước cần có những chế tài để trừng trị nghiêm hoạt động kinh doanh lậu viễn thông. Những hoạt động này không những làm phương hại đến lợi ích quốc gia mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp và người tiêu dùng.

Khẩn trương hoàn thiện dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật mới tạo môi trường hỗ trợ ứng dụng và phát triển CNTT như Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin và Luật Viễn thông đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam khi gia nhập WTO - 10

Nâng cao năng lực


Phát triển nhanh cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet băng rộng sử dụng công nghệ hiện đại, thông lượng lớn, cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ theo nhu cầu, chất lượng cao, đảm bảo an toàn thông tin, bảo mật.

Khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông và Internet trong môi trường cạnh tranh công bằng do Nhà nước quản lý với đầy đủ các loại hình dịch vụ, bảo đảm chất lượng và giá cước tương đương hoặc thấp hơn các nước trong khu vực. Khuyến khích các hình thức bán lại dịch vụ viễn thông và Internet nhằm huy động mọi nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội (con người, tiền vốn, tài sản…) để phát triển viễn thông và Internet.

Tạo cơ chế hợp tác giữa các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cơ sở hạ tầng thông tin một cách hiệu quả, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của cả ngành và năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Thực hiện chính sách cước phí được điều chỉnh theo nhu cầu cơ chế thị trường.

Nhà nước tập trung đầu tư cho một số dự án trọng điểm có tính đột phá (cơ sở dữ liệu quốc gia, chuẩn hoá, thanh toán điện tử, công nghiệp nội dung…)


tạo nền tảng cho phát triển công dân điện tử, chính phủ điện tử, thương mại điện tử…

Có chính sách sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trong nước trong các dự án ứng dụng CNTT của Chính phủ, tham gia thực hiện các dự án quốc tế; hỗ trợ cơ chế chính sách các doanh nghiệp công nghiệp CNTT tạo ra các sản phẩm CNTT mang thương hiệu Việt Nam.

Huy động nguồn vốn trong và ngoài nước


Vốn huy động trong nước


Nên huy động vốn với lãi suất cố định tối thiểu thấp hơn lãi suất ngân hàng cộng thêm một phần lãi khuyến khích tuỳ vào hiệu quả kinh doanh sử dụng đồng vốn để thu hút sự quan tâm của xã hội tới hiệu quả kinh doanh viễn thông, góp phần chống lãng phí, tiêu cực. Để thực hiện nên thành lập một công ty tài chính chịu trách nhiệm huy động vốn trong xã hội, đầu tư vào các dự án được chọn lựa và thống nhất, theo dõi kết quả sử dụng vốn và việc phân chia lợi nhuận.

Vốn huy động ngoài nước


Trong tình hình quốc tế mơi, các nước phát triển có xu hướng chuyển dần từ cho vay sang đầu tư trực tiếp vào các lĩnh vực quan trọng và có tỷ suât lợi nhuận cao nhất do đó Chính phủ cần tạo mọi điều kiện hình thành môi trường thuận lợi để Việt Nam trở thành địa điểm đầu tư hấp dẫn và tin cậy của các đối tác nước ngoài, đặc biệt là các Tập đoàn CNTT lớn. Huy động mọi nguồn lực, các hình thức đầu tư nước ngoài nhằm phát triển công nghiệp CNTT và kinh doanh dịch vụ BCVT & CNTT.


Thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá ở Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương lớn của Chính phủ Việt Nam. Mục tiêu cơ bản của cổ phần hoá là nhằm huy động vốn của người lao động trong doanh nghiệp, của các cá nhân và tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất, nâng cao vai trò làm chủ, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả. Để phát huy được năng lực của các đơn vị thành viên trong Tập đoàn Bộ Bưu chính Viễn thông cần tăng cường phối hợp với các Bộ ngành liên quan chỉ đạo Tập đoàn triển khai cổ phần hoá các đơn vị thành viên và các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên theo đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nước của VNPT đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trước hết Bộ Bưu chính Viễn thông cần tích cực nghiên cứu đến việc cổ phần hoá công ty Thông tin di động VMS – một công ty lớn trong việc cung cấp dịch vụ viễn thông của Việt Nam, đặc biệt cần chú ý đến các giải pháp đặc thù về phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức bán đấu giá cổ phần, chọn lựa nhà đầu tư chiến lược.

Thứ hai là cần học hỏi kinh nghiệm trong tiến trình cổ phần hoá, các yêu cầu về khung pháp lý trước và sau cổ phần hoá của Tập đoàn Viễn thông Telenor (Na Uy), một trong mười hai nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được Na Uy tiến hành cổ phần hoá thành công. Việc cổ phần hoá đã tạo đà cho Telenor không ngừng phát triển tại thị trường Châu Âu, và Châu Á trong thời gian qua. Có thể nói đây là những kiến thức quý tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước cũng như doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam có thể hoạch định và triển khai kế hoạch cổ phần hoá đạt hiệu quả cao.

Phát triển thị trường BCVT & CNTT và nội dung thông tin


Thực hiện mở cửa thị trường Viễn thông, chủ động hội nhập quốc tế theo lộ trình đã được cam kết đa phương và song phương. Chuyển mạnh sang thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông và mở rộng thị trường BCVT & CNTT ra nước ngoài.

Bên cạnh thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường nội dung thông tin cần được phát triển mạnh hơn phù hợp với xu hướng thương mại hoá toàn cầu và tin học hoá các hoạt động kinh tế – xã hội, xã hội hoá giáo dục… Vì vậy, Nhà nước cần có chính sách, cơ chế đặc biệt phát triển công nghiệp nội dung thông tin ở Việt Nam.

Phát triển nguồn nhân lực cho BCVT & CNTT


Sớm hoàn thiện hệ thống chuẩn chương trình đào tạo thống nhất về CNTT trong cả nước ở các bậc học từ phổ thông tới đại học và mở rộng mọi hình thức hợp tác quốc tế trong đào tạo CNTT.

Lựa chọn sinh viên học giỏi hoặc những người đã tốt nghiệp đại học đang làm việc trong lĩnh vực BCVT & CNTT có triển vọng phát triển, có đủ điều kiện về trình độ học vấn, giỏi ngoại ngữ đưa đi đào tạo ở nước ngoài về công nghệ, kinh tế, luật pháp quốc tế để trở thành các chuyên gia cấp cao và chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực BCVT & CNTT. Các trường đại học nên có chuyên đề “Lập nghiệp CNTT” sau khi rời ghế nhà trường. Khuyến khích các trường đại học Việt Nam giảng dậy BCVT & CNTT trực tiếp bằng tiếng Anh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia đào tạo và tìm cơ hội cho xuất khẩu lao động phần mềm.

2. Giải pháp nghiên cứu triển khai


Nâng cao năng lực nghiên cứu triển khai của các cơ sở nghiên cứu và có chính sách trọng dụng cán bộ khoa học về BCVT & CNTT. Có chính sách ưu đãi đặc biệt nhằm thu hút các công ty quốc tế thiết lập các trung tâm nghiên cứu BCVT & CNTT ở Việt Nam.

Triển khai các chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ trọng điểm nhằm tạo tiềm lực và năng lực công nghệ quốc gia góp phần thúc đẩy, nâng cao năng lực cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh BCVT & CNTT.

Lấy BCVT & CNTT tạo lập thị trường cho công nghệ cao.


GIẢI PHÁP VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP


Có thể nói, khi mở cửa thị trường bưu chính viễn thông ở Việt Nam, sức ép cạnh tranh trên thị trường cũng như cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế rất lớn không chỉ về vốn, công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, khách hàng mà còn cả về nguồn nhân lực, các chiêu thức kinh doanh... Chính vì vậy, phải nâng cao sức cạnh tranh, khai thác và kinh doanh một cách hiệu quả nhất mạng lưới của mình, đó là một yêu cầu bức thiết đặt ra cho VNPT khi Việt Nam gia nhập WTO.

Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông


Nâng cao chất lượng phục vụ của dịch vụ viễn thông


Trong môi trường cạnh tranh, chất lượng dịch vụ của mỗi nhà cung cấp dịch vụ không chỉ được thể hiện qua chất lượng của bản thân dịch vụ đó mà còn được khẳng định qua công tác phục vụ và chăm sóc khách hàng. Đây là khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Qua việc lắng nghe, tiếp thu những ý kiến phản ánh của khách hàng về chất lượng dịch vụ, giải quyết kịp thời thắc mắc của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ có thể thu thập


những thông tin phản hồi về dịch vụ, từ đó đề ra nhiều biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Do đó, VNPT cần mở rộng nhiều trung tâm dịch vụ khách hàng, tạo nhiều kênh tiếp xúc trực tiếp khách hàng. Nhân viên giao dịch cần được thường xuyên tập huấn nghiệp vụ, nâng cao thái độ phục vụ, tạo niềm tin cho khách hàng. Tuy nhiên, VNPT cần nhận thức rõ công tác chăm sóc khách hàng không chỉ được thực hiện trong phạm vi đơn vị chăm sóc khách hàng hay các trung tâm dịch vụ khách hàng mà cần trở thành nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp.

Từ những phân tích thực tế chất lượng dịch vụ viễn thông ở trên đã cho thấy quy trình nghiệp vụ cung cấp dịch vụ viễn thông của VNPT hiện còn một số bất cập, làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Do đó để khắc phục những hạn chế đó, VNPT cần nhanh chóng sửa đổi, đơn giản hoá quy trình nghiệp vụ để nâng cao năng suất lao động, bảo đảm chất lượng phục vụ của các cán bộ, công nhân viên bưu chính. Bên cạnh đó, cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ viễn thông, các sản phẩm, dịch vụ viễn thông mới để các giao dịch viên cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, có chế độ khen thưởng kịp thời, tạo động lực cho người lao động cũng như có hình thức xử phạt nghiêm minh đối với cán bộ, công nhân viên vi phạm. Ngoài ra, VNPT cũng cần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ viễn thông, phát triển thêm nhiều dịch vụ giá trị gia tăng trên hệ thống nhằm góp phần tăng doanh thu viễn thông cũng như nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, khuyến mại và tài trợ đúng mục tiêu


Quảng cáo và khuyến mại là những hoạt động có thể làm thay đổi lượng cầu dựa trên sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý và thị hiếu của người sử dụng dịch vụ. Quảng cáo là một trong những biện pháp tiếp thị quan trọng


nhằm giới thiệu dịch vụ mới, hình ảnh của doanh nghiệp, thông báo những thay đổi về mã số, điều chỉnh giá cước, giới thiệu hình ảnh của doanh nghiệp, thông báo các chương trình khuyến mãi v.v… Tuy nhiên, không phải cứ quảng cáo, khuyến mại tràn lan là đem lại hiệu quả mà doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một chiến lược quảng cáo và khuyến mại sao cho có hiệu quả nhất đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Trên thị trường viễn thông ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp có tiềm năng phát triển mạnh, họ liên tục ra các chương trình quảng cáo, khuyến mại rất hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng và giành giật thị phần trong đó phải kể đến một số doanh nghiệp trong nước như Viettel, S-Fone. Đó là chưa kể tới, khi chúng ta gia nhập WTO sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường này với nhiều chiêu thức quảng cáo, khuyến mại cạnh tranh hơn. Do đó, VNPT không còn lựa chọn nào khác ngoài giải pháp đầu tư thích đáng cho hoạt động quảng cáo, khuyến mại. Để làm được điều đó doanh nghiệp cần quan tâm chú ý đến những biện pháp sau:

Thứ nhất, tiến hành nghiên cứu thị trường, tâm lý khách hàng để lựa chọn ra được phương tiện quảng cáo phù hợp với đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp nhắm tới.

Thứ hai, xây dựng quảng cáo cần chú ý đến nội dung và thông điệp mà doanh nghiệp muốn gửi tới khách hàng. Nội dung đó phải ấn tượng, độc đáo dễ đi sâu vào tâm trí khách hàng.

Thứ ba, định mức chi phí hợp lý cho các đơn vị thành viên trong hoạt động khuyến mại, quảng cáo để tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí trong khâu tổ chức, đồng thời vẫn phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị.

Xem tất cả 109 trang.

Ngày đăng: 09/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí