2.6. Thẩm định và quyết định cho vay 14
2.7. Hợp đồng tín dụng 15
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của ngân hàng 15
3.1. Những nhân tố khách quan 16
3.2. Những nhân tố chủ quan 17
4. Rủi to tín dụng tại ngân hàng 20
5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 25
5.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và tổng tài sản 25
5.2. Hệ số thu nợ 25
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP HDbank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng - 1
- Cho Vay Thông Qua Nghiệp Vụ Phát Hành Và Sử Dụng Thẻ Tín Dụng:
- Một Số Chỉ Tiêu Đánh Giá Hoạt Động Tín Dụng
- Bộ Máy Tổ Chức Của Hdbank – Chi Nhánh Lãnh Binh Thăng
Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.
5.3. Dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động 25
5.4. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 26
5.5. Nợ xấu/ Tổng dư nợ 26
5.6. Vòng quay vốn tín dụng 26
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TPHCM – PHÒNG GIAO DỊCH LẠC LONG QUÂN. 22
1. Giới thiệu chung về ngân hàng 22
1.1. Lịch sử hình thành 22
1.1.1. Lịch sử hình thành 22
1.1.2. Loại hình doanh nghiệp 22
1.1.3. Qui mô kinh doanh 22
1.1.4. Qui mô vốn 23
1.1.5. Nhân sự 23
1.2. Bộ máy tổ chức của HDBank – PGD Lạc Long Quân 24
1.2.1. Sơ đồ tổ chức 24
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của các phòng ban 25
1.3. Định hướng phát triển của ngân hàng trong những năm tới 27
2. Tình hình hoạt động tín dụng của HDBank – PGD Lạc Long Quân 27
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank- Chi nhánh Lãnh Binh
Thăng 27
2.1.1. Cấu trúc vốn 27
2.1.2. Tài sản 28
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 35
2.2. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của HDBank – PGD Lạc Long Quân 36
2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng của HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng .
.................................................................................................................................. 36
2.2.1.1. Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn tín dụng 41
2.2.1.2. Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thành phần kinh tế 45
2.2.1.3. Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo ngành kinh tế 50
2.3. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng 53
2.3.1. Đánh giá tình hình tín dụng doanh nghiệp 53
2.3.2. Chỉ tiêu hệ số thu nợ 55
2.3.3. Vòng quay tín dụng 55
2.4. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng 56
2.5. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng 58
2.5.1. Kết quả đạt được 58
2.5.2. Tồn tại 59
2.5.3. Nguyên nhân 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 62
1.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng 62
1.1. Giải pháp mở rộng quy mô 62
1.2. Giải pháp đa dạng hoá và nâng cao chất lượng tín dụng 63
1.3. Các giải pháp liên quan 64
2.Kiến nghị nâng cao hoạt động tín dụng 64
2.1. Tập trung chủ lực vào sản phẩm chính 65
2.2. Tìm hiểu nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp 68
2.3. Hoàn thiện các sản phẩm hiện có 58
Tài liệu tham khảo 70
Phụ lục
1. Lý do chọn đề tài:
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), bên cạnh các ngành kinh tế khác thì ngành ngân hàng tiếp tục gặt hái được nhiều thành công. Tro ng đó hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò quyết định và quan trọng trong hoạt động chung, cũng như vẫn chiếm tỉ trọng cao trong thu nhập nghiệp vụ. Và trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì ngân hàng luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi vì ngân hàng không những là một nơi cung cấp nguồn vốn hữu hiệu nhất mà còn tham gia trực tiếp vào quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Hội nhập vào nền kinh tế thế giới và sau cuộc khủng hoảng kin h tế thế giới năm 2008 đã tác động trực tiếp đến hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam. Vì thế, các ngân hàng TMCP đứng trước những khó khăn và cạnh tranh khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thử thách cũng không nhỏ. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Hiện nay trong lĩnh vực tín dụng đa số là cho vay, các ngân hàng tỏ ra rất năng động trong việc tiếp cận, cung cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp. Đây là thị trường mục tiêu mà nhiều ngân hàng nhắm đến. Trong cuộc cạnh tranh này các ngân hàng đã phát triển các sản phẩm cho vay khá đa dạng v à phong phú cho khách hàng doanh nghiệp. Vì vậy, việc phát triển cho vay doanh nghiệp là vấn đề quan trọng cần được quan tâm nghiên cứu. Từ những kiến thức mà em đã được học kết hợp với những kinh nghiệm tích luỹ trong thời gian thực tập, em đã có cái nhìn thực tế và đúng đắn hơn về hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Căn cứ vào thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng để từ đó đưa ra giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động có thể xem là chủ yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro, đòi hỏi ngân hàng phải thận trọng hơn trong việc quản lý.
3. Mục tiêu nghiên cứu :
Đề tài sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp, để thấy rò thực trạng tín dụng doanh nghiệp cho ngân hàng nói chung và ngân hàng HD –Chi nhánh Lãnh Binh Thăng nói riêng.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp, nêu ra những khó khăn
thuận lợi trong việc tìm kiếm khách hàng, quy trình cho vay…
Tìm ra những mặt còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại những thiếu sót cho vay
doanh nghiệp tại ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động của chi nhánh Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm
5. Nội dung và kết cấu của báo cáo thực tập:
Đề tài nghiên cứu của luận văn là Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng. Ngoài lời mở đầu và kết luận cùng phụ lục liên quan, thì đề tài có kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và hiệu quả của tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP
Chương 2: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
1. Những vấn đề cơ bản của tín dụng
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
Sự chuyển nhượng này có kèm theo phí
1.2. Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng cơ bản được thực hiện ba chức năng cơ bản: Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ - đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là 2 quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng.
Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
1.3. Vai trò của tín dụng
Thòa mãn nhu cầu của khách hàng thiếu vốn trên thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, vốn tự có của hầu hết các doanh nghiệp cũng như nguồn vốn của các tổ chức xã hội, dân cư đều nhỏ hơn so với nhu cầu sử dụng vốn. Do đó, Ngân hàng trở thành một kênh cung cấp vốn tin cậy cho các nhu cầu đó.
Thúc đẩy và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Việc thỏa mãn một phần hay toàn bộ nhu cầu vốn của doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản… từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Nâng cao hệ thống kinh doanh: Khác với việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng phải có nghĩa vụ hoàn trà cả gốc và lãi của khoản vay đến khi hết hạn. Do đó yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng trì trệ, các doanh nghiệp phải tự chủ kinh doanh, tức là phải
nắm bắt được tình hình thị trường, đánh giá, phân tích những biến động và xu hướng phát triển của thị trường để từ đó tìm ra hư ớng đi cho mình.
1.4. Phân loại tín dụng
1.4.1. Theo thời hạn tín dung
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn đến 12 tháng, chủ yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đầu tư thiết bị cộng nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án mới có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, chủ yếu được
sử dụng để đáp ứng các nhu cầu như: xây dựng nhà cửa, xây dựng xí nghiệp và các công trình mới.
1.4.2. Theo mục đích tín dụng
Theo tiêu tức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản suất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay mua bán bất động sản
- Cho vay sản xuất nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.4.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được phân thành hai loại sau:
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất.
1.4.4. Theo phương thức cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được phân thành hai loại sau:
Cho vay theo món vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức thấu chi
1.4.5. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Gồm có cho vay vốn lưu động và cho vay vốn cố định
+ Cho vay vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
+ Cho vay vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành phần kinh tế có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
1.4.6. Theo phương thức hoàn trả nợ vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được phân thành hai loại sau:
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chình của mỉnh người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.5. Các phương thức cho vay
Theo Điều 16 Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN “V/v ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng”, các tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay để lựa chọn phương thức cho vay phù hợp. Các phương thức cho vay theo quyết định bao gồm:
1.5.1. Cho vay từng lần
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn, ký kết, giải ngân, thu nợ theo từng HĐTD.
Việc rút vốn vay có thể thực hiện một lần hay nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không được vượt quá số tiền vay ghi trong HĐTD.
Với phương thức vay này, mỗi lần vay KH phải cung ứng phương án kinh doanh
cụ thể như hoá đơn, chứng từ, hợp đồng kinh tế cho NH xét duyệt cấp tín dụng.
Xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ vời phương thức cho vay từng lần thì thời hạn cho vay được xác định cho mỗi lần vay cụ thể và dựa trên các yếu tố như chu kỳ ngân quỹ, dự báo lưu chuyển tiền tệ. Đối với việc định kì hạn trả nợ số tiền trả trên mỗi kỳ hạn chủ yếu dựa vào lưu chuyển tiền tệ của chính phương án vay vốn.
Giải ngân:
Dựa vào hợp đồng tín dụng, ngân hàng giải ngân theo yêu cầu của khách hàng. Về mặt hạch toán, khi giải ngân khoản tiền vay được chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp hoặc ghi Có vào tài khoản tiền gửi của khách hàng nếu khách hàng có yêu cầu chính đáng và ghi Nợ số tiền vay vào tài khoản vay của ngân hàng.
Thu nợ và lãi:
Nợ gốc và lãi thu củng một thời điểm. Ngân hàng thu lãi vay bằng cách ghi nợ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng và ghi có vào tài khoản thu nhập của ngân hàng. Trường hợp tài khoản tiền gửi của khách hàng không đủ số dư ngân hàng có thể thu nợ hoặc lãi, ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ cho khách hàng. Nếu khách hàng không được gia hạn nợ, ngân hàng sẽ chuyển nợ gốc hoặc lãi sang nợ quá hạn và áp dụng hình thức chế tài bằng lãi suất nợ quá hạn để giục khách hàng trả nợ. Còn tiền lãi ngân hàng sẽ thu sau khi tính toán trên số dư ổn định theo công thức:
Lãi tiền vay= số tiền * lãi suất vay * thời hạn vay Phạm vi áp dụng:
Khách hàng vay không thường xuyên.
Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm cho áp dụng hạn mức tín dụng.
Thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dư án và có tài sản đảm bảo Ưu điểm: ngân hàng có thể chủ động sử dụng vốn và thu lãi nhiều với từng khoản vay Nhược điểm: thủ tục phức tạp, tốn chi phí, thời gian, khách hàng không chủ động được nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn vay không cao do có thể phát sinh vào một thời điểm nào đó khách hàng vừa có số nợ trên tài khoản cho vay vừa có số nợ trên tài khoản tiền gửi.
1.5.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Áp dụng đối với KH có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên, quá trình vay vốn, trả nợ diễn ra nhiều lần trong thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng.