Một Số Chỉ Tiêu Đánh Giá Hoạt Động Tín Dụng


Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ng ân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản cho vay hoặc là việc thanh toán cả gốc và lãi không đúng kì hạn. Trong thực tế việc khách hàng không trả được nợ là việc có thể xảy ra bất cứ lúc nào và bất cứ ai vì rất nhiều nhiều nguyên nhân khác nha u. Trong kinh doanh Ngân hàng rủi

ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá sản Ngân hàng. Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, điều đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn.

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.

Vì vậy, rủi ro tín dụng là một rủi ro mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải gặp bao gồm các loại:

+ Rủi ro cơ bản: là loại rủi ro trực tiếp và dễ nhận thấy nhất, nó là do sự phá sản, mất khả năng thanh toán từ phía đối tác, do đó ngân hàng không thể thu hồi vốn và lãi của khoản vay. Để giảm thiểu rủi ro này ngân hàng cần đặc biệt chú trọng khâu thẩm định tín dụng đối với khách hàng là xem xét tình hình tài chính cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Thêm vào đó là biện pháp như thế chấp, các điều khoản bồi thường ràng buộc…

+ Rủi ro lãi suất: lãi suất là một biến số kinh tế vĩ mô, nó ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền, lạm phát, phản ánh mức độ sinh lời của nền kinh tế… Do đó nó cũng tác động không nhỏ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trực tiếp nhất là sự ảnh hưởng của lãi suất đến giá trị thu nhập và thu nhập dự tính của khoản tín dụng. Ví dụ: lãi suất huy động vốn là 7%/năm, lãi suất đầu tư là 8%/ năm như vậy lãi suất dự tính của hoạt động cho vay sẽ là 1%/năm, ngân hàng sẽ tiến hành cho vay 2 năm, năm đầu mọi việc diễn ra suôn sẽ, tuy nhiên sang năm thứ 2, lãi suất huy động vốn là 8%/năm, do lãi suất đầu tư đã là 9,5%, tuy nhiên trong hợp đồng đã kí nên ngân hàng vẫn phải cho khách hàng vay với lãi suất 8% mặc dù lúc này để cung cấp khoản cho vay đó ngân hàng cũng phải trả lãi ở mức 8%. Như vậy thu nhập mà ngân hàng thu được năm thứ 2 bằng 0, đấy là thu nhập ròng còn so


sánh một cách tương đối ngân hàng đã chịu một khoãn lỗ tương đối là 1,5%( so với các ngân hàng khác) vì ngân hàng chỉ được hưởng lãi 8% trong khi nó có thể cho vay với lãi suất 9,5% ở năm thứ 2.

+ Rủi ro tỉ giá: khi đa phần nền kinh tế các nước đã phát triển theo hướng mở cửa hội nhập, toàn cầu hóa, hợp tác hóa thị trường tài chính giữa các nước nhất thiết phải có sự thông thương liên hệ với nhau. Các dòng vốn ra vào một quốc gia không tránh khỏi sự tác động của yếu tố tỉ giá. Do đó, ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ tín dụng dựa trên nhiều đồng tiền khác nhau thì đó là lúc rủi ro ngoại hối xuất hiện. Rủi ro ngoại hối là do sự biến động của tỉ giá qua từng thời kì tác động lên bảng cân đối tài sản của ngân hàng trong hoạt động tín dụng khi kết cấu các tài sản có( cho vay) và nợ ( đi vay) không tương thích cả về kì hạn và mệnh giá.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.

+ Rủi ro cấu trúc: là loại rủi ro xuất phát từ những yếu kém trong khâu quản lí tài sản của các ngân hàng, đó là những bất cập trong bảng kết cấu tài sản của một ngân hàng, trong tài sản nợ, trong tài sản có, giữa tài sản nợ và tài sản có. Do khả năng cập nhật thông tin về các luồng vốn ngân hàng có hạn cộng với sự yếu kém trong khâu quản lí, phân tích các yếu tố kinh tế, mặt khác khi nền kinh tế phát triển mạnh, các điều kiện lại luôn thay đổi.

+ Rủi ro nghiệp vu: là loại rủi ro ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ thu lãi như dự tính hoặc thực hiện các nghiệp vụ có sai sót,…ví dụ như rủi ro do ứ đọng vốn. Cụ thể hơn, ở thời kì trước ngân hàng đã huy động được một lượng vốn với lãi suất là 7% nhưng không cho vay ngay được, đến thời kì sau, khi lãi suất cho vay chỉ là 6,7% như vậy ngân hàng chỉ có thể không cho vay hoặc cho vay thì chịu lỗ. Trong cả hai trường hợp ngân hàng đều phải chịu gánh những nguy cơ thua lỗ nhất định. Loại rủi ro này đòi hỏi ngân hàng phải nâng cao trình độ của nhân viên, phải có một đội ngủ nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn thành thạo, có khả năng nhận biết và xử lý các nghiệp vụ nhanh gọn chính xác

Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP HDbank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng - 4

+ Rủi ro do yếu tố môi trường: thể chế do luật pháp, tình hình tài chính, xả hội trong nước,… có biến động. Đây là loại rủi ro mà không chỉ tác động lên hoạt động tín dụng mà còn tác động lên mọi mặt hoạt động của ngân hàng. Đó là do sự biến đổi trong những qui định của pháp luật, do những thay đổi lớn về khoa học công nghệ.


Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.

Nguyên nhân từ phía Ngân hàng .

Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín dụng xảy ra là do những nguyên nhân sau:

- Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể lệ cho vay

còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân hàng.

- Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ Ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.

- Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn yếu nên việc đánh giá các dự án, hồ sơ

xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay.

- Cán bộ Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh doanh như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu khi giải ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng.

- Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi nhuân cao hơn những khoản vay lành mạnh.

- Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác.

- Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hàng

Nguyên nhân từ phía khách hàng.

- Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có rủi ro cao

dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho Ngân hàng.

- Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh d oanh của lãnh đạo còn hạn chế.

- Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định.

- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc ngh iên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm...dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng.


- Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của Ngân hàng, dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.

Nguyên nhân khác.

- Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh tế không ổn định.... khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không thể ứng phó kịp.

- Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng.

- Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn cho doanh

nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.

- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình độ

chuyên môn cũng như công nghệ Ngân hàng.

- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như Ngân hàng.

- Sự bất bình đẳng trong đối sử của Nhà nước dành cho các NHTM khác nhau.

- Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển đất nước.

Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng.

Đối với bản thân Ngân hàng.

Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro tín dụng của Ngân hàng không những là cấp số cộng mà có thể là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế”.

Khi rủi ro xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh d oanh của Ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự phòng rủi ro ( ghi vào chi phí) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn tới phá sản Ngân hàng. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm cần thiết đối với cá c NHTM.


Đối với nền kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với mnền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn với Ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.

4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng

4.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và tổng tài sản

Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng kém hiệu quả, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của Ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng cho vay càng cao, bởi vì bên cạnh những khoản cho vay đó còn có những rủi ro trong hoạt động cho vay mà Ngân hàng phải gánh chịu.

Chỉ tiêu tổng dư nơ phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng, sự uy tín của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của Ngân hàng khi so sánh với thị phần cho vay của các Ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của Ngân hàng là cao hay thấp.

Tổng tài sản là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của tổng tài sản của Ngân hàng nói chung. Phân tích tổng tài sản giúp Ngân hàng biết được Ngân hàng cần đẩy mạnh hoạt động của những tài sản nào để giúp Ngân hàng hoạt động hiệu quả. Từ đó sẽ phân tích được khả năng cho vay của Ngân hàng, cần phát triển hình thức cho vay nào để phù hợp với năng lực của Ngân hàng.

4.2. Hệ số thu nợ


Hệ số này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao càng đánh giá càng tốt. Công thức tính:

Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ ( % ) = ————————————- x 100

Doanh số cho vay

4.3. Dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động

Dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động = ————————————- x 100

Tổng nguồn vốn

Tỷ số này giúp ngân hàng đo lường được khả năng cho vay từ một đồng vốn huy

động. Tỷ số này còn cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số vốn huy động. Nếu hệ số này càng cao thì vốn huy động tham gia vào dư nợ càng ít. Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng vốn huy động thì có bao nhiêu phần trăm được sử dụng để cho vay. Nếu tỷ lệ này thấp thì lợi nhuận của Ngân hàng có thể thấp vì phải trả lãi tiền gửi cao hơn thu lãi tiền vay vì lãi nhận được do điều chuyển vốn đi thấp, ngược lại tỷ lệ này cao thì sẽ phản ánh xu thế có lợi cho Ngân hàng. Vì Ngân hàng sẽ thu được lãi cho vay nhiều hơn phải trả lãi tiền gửi.

4.4. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tìn dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.

Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại. Công thức tính:

Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ————————————- x 100

Tổng dư nợ

4.5. Nợ xấu/ Tổng dư nợ

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để

phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân


hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.

- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại. Công thức tính:

Tổng nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = ————————————- x 100

Tổng dư nợ

4.6. Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Công thức tính:

Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = ——————————————

Dư nợ bình quân

Trong đó:

( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)

Dư nợ bình quân trong kỳ = —————————————————

2

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Qua góc nhìn tổng quát về HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng thấy được rằng với nền tảng phát triển vững chắc, hiệu quả an toàn là một ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững trong thị trường tài chính ngân hàng. Đi từ huy động vốn phân loại theo từng cơ cấu huy động theo kỳ hạn và theo đối tượng, đến tình hình sử dụng vốn chung của toàn bộ hệ thống. Với đà tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, chi

nhánh đã đ ạt được những thành quả vượt bậc, hoàn thiện công tác tái cấu trúc tổ chức và

chủ động trong việc thực thi chính sách tín dụng, vận dụng những cơ sở lý luận vào thực tiễn hoạt động tác nghiệp và đã đạt được một số kết quả trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là cho vay kinh tế doanh nghiệp trên địa bàn.


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TPHCM – CHI NHÁNH LÃNH BINH THĂNG

1.Giới thiệu chung về ngân hàng

1.1. Lịch sử hình thành

1.1.1. Lịch sử hình thành

HDBank là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước, được thành lập từ ngày 04/01/1990 theo quyết định số 47/QĐ -UB ngày 11/02/1989 của UBND TPHCM với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Trên nền tảng phát triển vững chắc, hiệu quả, an toàn, HDBank là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững trong thị trường tài chính ngân hàng.

Hội sở chính: 25 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM

Chi nhánh Lãnh Binh Thăng được thành lập theo quyết định số 14/QĐ-HĐQT ngày

30/06/2007 của ngân hàng Phát Triển TP.HCM.

Địa chỉ PGDLLQ: 281B Lãnh Binh Thăng, Quận 11, TP.HCM

1.1.2. Loại hình doanh nghiệp:

Trong xu thế hội nhập của ngành tài chính ngân hàng để phát triển hội nhập kinh tế toàn cầu, HDBank đã thành công giai đo ạn 1 (2009-2010) của dự án tái cấu trúc (2009- 2012) nhằm mục tiêu xây dựng HDBank thành một ngân hàng bán lẻ, đa năng, tiếp cận các chuẩn mực quốc tế trong quản lí. Cung cấp các sản phẩm đa dạng trọn gói với chất lượng cao đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.

1.1.3. Qui mô kinh doanh:

Với đà tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, HDBank đã đ ạt được những thành quả vượt bật , hoàn thiện công tác tái cấu trúc tổ chức và tích luỹ các nguồn lực về tài chính, sản phẩm dịch vụ, con người, công nghệ… để bước vào một giai đo ạn phát triển sôi động hơn đưa ngân hàng vươn lên một tầm cao mới.

Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ HDBank Lạc Long Quân đã mở rộng quy mô để trở thành trung tâm bán lẻ đa năng, tăng cường tiếp cận trực tiếp với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ, đẩy mạnh hiện đại hóa công nghiệp ngân hàng, phát triển các loại hình dịch vụ mới, đa tiện ích và được xã hội chấp nhận như máy ATM, internet

Xem tất cả 102 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí