Trong cơ cấu lao động của công ty, nam chiếm tỉ trọng lớn. Năm 2016, lao động nam chiếm 76,7%, năm 2017 chiếm 77,4% và năm 2018 chiếm 77,38% trên tổng số lao động tại công ty. Nguyên nhân lao động nam chiếm tỉ trọng lớn trong công ty vì công ty có hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên yêu cầu lực lượng lao động có giới tính nam cao.
Lao động nam có xu hướng tăng qua từng năm. Năm 2017 tăng 11 người (10,78%) so với năm 2016. Tiếp tục tăng 17 người trong năm 2018, tương ứng tăng 15,04% so với lao động nam năm 2017.
Tương tự,lao động nữ tuy số lượng ít nhưng vẫn tăng qua từng năm. Năm 2017 tăng 2 người, tức tăng 6,45% so với năm 2016. Tăng 5 lao động nữ trong năm 2018 (15,15%) so với năm 2017.
Phân phối theo trình độ
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Người
85
88
93
55
43
35
13
15
20
2016 2017
2018
Năm
Đại học
Cao đẳng, Trung cấp
Lao động phổ thông
(Nguồn: Kết quả thu thập số liệu của tác giả)
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động phân theo trình độ
Ngoài hoạt động bán hàng, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và cho thuê nhân công xây dựng, thế nên trong cơ cấu lao động của công ty, trình độ lao động phổ thông sẽ chiếm số lượng chủ yếu, vì ngành xây dựng đòi hỏi rất nhiều lao động. Năm 2016, trình độ đại học chiếm 26,32%, cao đẳng-trung cấp chiếm
9,77%, còn lại là lao động phổ thông (63,91%).Năm 2017, trình độ đại học chiếm 29,5%, cao đẳng-trung cấp chiếm 10,3%, còn lại 60,2% là lao động phổ thông. Năm 2018, chiếm 32,7% là trình độ đại học, chiếm 11,9% là cao đẳng-trung cấp, lao động phổ thông chiếm 55,4%.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.5.1. Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty
2.1.5.1.1. Tình hình nguồn vốn
Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó doanh nghiệp có thể khai
thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư cho doanh nghiệp.
Nguồn vốn được phân thành hai loại:
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn ban đầu do chủ doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn sử dụng dài hạn, không cam kết phải thanh toán.
Nợ phải trả:Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng nguồn lực của mình.
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2016 – 2018
ĐVT: Triệu đồng
2016 | 2017 | 2018 | 2017/2016 | 2018/2017 | ||||||
Giá trị | % | Giá trị | % | Giá trị | % | +/- | % | +/- | % | |
Vốn chủ sở hữu | 9.351,21 | 61,1 | 9.982,33 | 61,8 | 11.205,73 | 62 | 631,12 | 6,75 | 1.223,4 | 12,3 |
Nợ phải trả | 5.962,03 | 38,9 | 6.177,22 | 38,2 | 6.905,41 | 38 | 215,19 | 3,61 | 728,19 | 11,8 |
Tổng nguồn vốn | 15.313,24 | 100 | 16.159,55 | 100 | 18.111,14 | 100 | 846,31 | 5,53 | 1.951,59 | 12,1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Niệm, Đặc Điểm, Mục Tiêu, Vai Trò Của Hoạt Động Bán Hàng
- Một Số Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng
- Vài Nét Về Thị Trường Bán Buôn Kim Loại (Vật Liệu Xây Dựng)
- Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Của Công Ty
- Kiểm Định Kmo & Bartlett – Thang Đo Các Biến Độc Lập
- Đánh Giá Của Khách Hàng Về Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tnhh Sản Xuất – Thương Mại – Cơ Khí – Xây Dựng Bảo Quyên
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
(Nguồn: Bộ phận kế toán công ty TNHH sản xuất – thương mại – cơ khí – xây
dựng Bảo Quyên)
Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, vốn chủ sở hữu chiếm đa số và có tỉ trọng lớn. Năm 2016, chiếm 61,1% so với tổng nguồn vốn. Năm 2017 chiếm 61,8%. Năm 2018, vốn chủ sở hữu chiếm 62% trong tổng nguồn vốn của công ty.
Vốn chủ sở hữu đều tăng qua từng năm. Cụ thể năm 2017 tăng 631,12 triệu đồng tương đương với tăng 6,75% so với năm 2016. Năm 2018 tiếp tục tăng đáng kể lên đến 12,3% so với năm 2017 trước đó.
Nợ phải trả có có xu hướng tăng trong giai đoạn 2016 – 2018. Năm 2017 tăng 215,19 triệu đồng tức 3,61% so với năm 2016. Trong năm 2018,nợ phải trả tăng so với năm 2017 là 11,8% (728,19 triệu đồng).
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của công ty thể hiện tăng qua từng năm. Năm 2017, tổng nguồn vốn tăng 846,31 triệu đồng so với năm trước đó là 2016, tương đương tăng 5,53%. Năm 2018 lại tiếp tục tăng đáng kể lên đến 12,1% so với năm 2017 (tăng 1.951,59 triệu đồng).
Tình hình tổng nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2016 -2018 tăng đã cho thấy tín hiệu khả quan về tình hình kinh doanh của công ty. Trong giai đoạn này, công ty đã tập trung đẩy mạnh được quy mô tăng trưởng, thể hiện rò trong việc mở rộng được thị trường kinh doanh, tiếp cận được nhiều khách hàng hơn. Đặc biệt trong 3 năm này, công ty đã đa dạng được sản phẩm về mẫu mã và chất lượng hơn, dẫn đến việc khách hàng có nhiều sự chọn lựa hơn, nên công ty dễ dàng hơn trong việc tư vấn và chốt đơn bán hàng. Đây là dấu hiệu tốt để chứng minh khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
2.1.5.1.2. Tình hình tài sản
Bảng 2.3: Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2016 – 2018
ĐVT: Triệu đồng
2016 | 2017 | 2018 | 2017/2016 | 2018/2017 | ||||||
Giá trị | % | Giá trị | % | Giá trị | % | +/- | % | +/- | % | |
Tài sản ngắn hạn | 9.303,13 | 60,8 | 9.904,62 | 61,3 | 11.594,83 | 64,02 | 601,49 | 6,5 | 1.690,21 | 17,06 |
Tài sản dài hạn | 6.010,11 | 39,2 | 6.254,93 | 38,7 | 6.516,31 | 35,98 | 244,82 | 4,07 | 261,38 | 4,2 |
Tổng tài sản | 15.313,24 | 100 | 16.159,55 | 100 | 18.111,14 | 100 | 846,31 | 5,53 | 1.951,59 | 12,1 |
(Nguồn: Bộ phận kế toán công ty TNHH sản xuất – thương mại – cơ khí – xây
dựng Bảo Quyên)
Từ bảng 2.3, ta nhận thấy:
Tài sản ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng trong những năm 2016 – 2018. Trong đó, năm 2017 tăng 601,49 triệu đồng so với năm 2016, nghĩa là tăng 6,5%. Năm 2018, tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng 1.690,21 triệu đồng, tương đương tăng 17,06% so với năm 2017 trước đó.
Tài sản dài hạn tăng trong năm 2017 so với năm 2016 là 4,07% (tăng 244,82
triệu đồng). Năm 2018 tăng 261,38 triệu đồng, tức tăng 4,2% so với năm 2017.
Tổng thể, tổng tài sản của công ty trong giai đoạn 2016 – 2018 có sự tăng rò rệt. Năm 2017 tăng 846,31 triệu đồng, tương đương tăng 5,53% so với năm trước đó là 2016. Trong năm 2018 con số này tiếp tục tăng lên đến 1.951,59 triệu đồng, nghĩa là tăng 12,1% so với năm 2017.
2.1.5.2. Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018
ĐVT: Triệu đồng
Giá trị | 2017/2016 | 2018/2017 | |||||
2016 | 2017 | 2018 | +/- | % | +/- | % | |
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 27.692,7 | 34.220,3 | 47.766,0 | 6.527,6 | 23,57 | 13.545,7 | 39,58 |
2. Các khoản giảm trừ doanh thu | 233,7 | 271,0 | 311,3 | 37,3 | 15,96 | 40,3 | 14,87 |
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ | 27.459,0 | 33.949,3 | 47.454,7 | 6.490,3 | 23,64 | 13.505,4 | 39,78 |
4. Thu nhập khác | 24,8 | 19,7 | 28,3 | -5,1 | -20,56 | 8,6 | 43,65 |
5. Tổng doanh thu | 27.717,5 | 34.240,0 | 47.794,3 | 6.522,5 | 23,53 | 13.554,3 | 39,6 |
6. Giá vốn hàng bán | 21.914,7 | 28.007,6 | 39.057,3 | 6.092,9 | 27,8 | 11.049,7 | 39,45 |
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp | 5.056,5 | 5.427,7 | 7.699,6 | 371,2 | 7,34 | 2.271,9 | 41,86 |
8. Chi phí khác | 11,2 | 9,75 | 9,13 | -1,45 | -12,9 | -0,62 | -6,4 |
9. Tổng chi phí | 26.982,4 | 33.445,05 | 46.766,03 | 6.462,65 | 23,95 | 13.320,98 | 39,83 |
10. Lợi nhuận khác | 13,6 | 9,95 | 19,17 | -3,65 | -26,8 | 9,22 | 92,67 |
11. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ | 5.544,3 | 5.941,7 | 8.397,4 | 397,4 | 7,17 | 2.455,7 | 41,33 |
12. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh | 487,8 | 514,0 | 697,8 | 26,2 | 5,37 | 183,8 | 35,8 |
13. Lợi nhuận trước thuế | 501,4 | 523,95 | 716,97 | 22,55 | 4,5 | 193,02 | 36,8 |
14. Thuế TNDN | 132,25 | 76,2 | 84,88 | -56,05 | -42,38 | 11,67 | 15,31 |
15. Lợi nhuận sau thuế | 369,15 | 447,75 | 632,09 | 78,6 | 21,3 | 184,34 | 41,17 |
(Nguồn: Bộ phận kế toán công ty TNHH sản xuất – thương mại – cơ khí – xây
dựng Bảo Quyên)
Ngoài lĩnh vực buôn bán và phân phối vật liệu xây dựng như sắt thép, công ty còn nhận xây dựng dân dụng và cung cấp dịch vụ cho thuê lao động xây dựng. Vì vậy, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ngoài doanh thu về bán hàng thì sẽ có doanh thu về các dịch vụ xây dựng mà công ty đang tham gia.
Tình hình doanh thu
Giai đoạn 2016-2018 được đánh giá tích cực về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Thông qua bảng số liệu, có thể nhận thấy rò tổng doanh thu của công ty trong 3 năm này đều có sự tăng ổn định. Năm 2017 tăng 6.522,5 triệu đồng so với năm 2016, tương đương với khoảng tăng 23,53%. Tổng doanh thu năm 2018 đạt mức 47.794,3 triệu đồng, tức là tăng 13.554,3 triệu đồng (39,6%) so với năm 2017. Tình hình doanh thu tăng cho thấy công ty đã thực sự đúng đắn khi thực hiện chiến lược mở rộng qui mô kinh doanh về sản phẩm cũng như dịch vụ.
Năm 2016, tổng doanh thu là 27.717,5 triệu đồng, trong đó doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm 99,91%, còn lại thu nhập khác chiếm 0,09%. Năm 2017, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tiếp tục tăng, chiếm 99,94%, thu nhập khác chỉ chiếm 0,06 trong tổng doanh thu. Năm 2018, doanh thu bán hàng và cung cấp tiếp tục chiếm 99,94% và 0,06% còn lại là từ thu nhập khác trong tổng doanh thu bán hàng của công ty.
Tình hình chi phí
Tổng chi phí của công ty trong 3 năm 2016 – 2018 nhìn chung là tăng. Nguyên nhân là do các yếu tố cấu thành như giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng. Năm 2017 so với năm 2016 tăng 6.462,65 triệu đồng, tức tăng 23,95%. Năm 2018, tổng chi phí tăng 39,83% so với năm 2017, tương đương với khoản tiền 13.320,98 triệu đồng.
Giá vốn hàng bán tăng đều qua từng năm, trong đó năm 2016 giá vốn hàng bán là 21.914,7 triệu đồng, năm 2017 là 28.007,6 triệu đồng, tức tăng 27,8% so với năm trước. Năm 2018 tăng thêm 11.049,7 triệu đồng, tương đương tăng 39,45% so với năm 2017.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2017 tăng 7,34% so với năm 2016. Năm 2018 tăng 2.271,9 triệu đồng, tức tăng 41,86%.
Chi phí khác có thể hiện giảm qua từng năm. Năm 2016 chiếm 0,04% trong tổng chi phí. Năm 2017 chiếm 0,03% trong tổng chi phí và giảm 12,9% so với năm 2016. Năm 2018 chiếm 0,02% tổng chi phí và tiếp tục giảm so với năm 2017 6,4%.
Tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận tiếp tục là một yếu tố thể hiện tình hình kinh doanh thuận lợi của công ty trong giai đoạn 2016 – 2018.Cụ thể, lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2017 tăng 21,3%, tương đương 78,6 triệu đồng so với năm 2016. Năm 2018 tiếp tục tăng thêm 184,34 triệu đồng so với năm 2017, tức tăng 41,17%.
Trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2017 tăng so với năm 2016 là 25,2 triệu đồng, tương đương tăng 5,37%. Năm 2018 con số này tiếp tục tăng thêm 183,8 triệu đồng, tức tăng thêm 35,8% so với lợi nhuận thuần năm trước.
Lợi nhuận khác biến đổi không ổn định trong từng năm. So với năm 2016, lợi nhuận khác ở năm 2017 giảm 3,65 triệu đồng, giảm đến 26,8%. Nhưng đến năm 2018, lợi nhuận khác lại tăng lên 9,22 triệu đồng, tương đương khoản tăng 92,67%.
Lợi nhuận gộp năm 2017 tăng 7,17%, tức tăng 397,4 triệu đồng so với năm 2016. Năm 2018 tiếp tục tăng thêm 2.455,7 triệu đồng, nghĩa là tăng thêm 41,33% so với năm 2017.
Tình hình tích cực từ lợi nhuận là kết quả của sự mở rộng qui mô kinh doanh và hoạt động của công ty từ việc đa dạng hóa sản phẩm về mẫu mã và chất lượng, còn là kế hoạch tập trung đẩy mạnh hoạt động xây dựng về công trình lẫn dịch vụ lao động xây dựng. Kết quả của lợi nhuận phản ánh rò tình hình kinh doanh hiệu quả và phát triển của công ty TNHH sản xuất – thương mại – cơ khí – xây dựng Bảo Quyên.
2.1.5.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm sắt thép của công ty giai đoạn 2016 – 2018
Công ty TNHH sản xuất – thương mại – cơ khí – xây dựng Bảo Quyên kinh doanh trong lĩnh vực bán buôn và phân phối kim loại (nhóm ngành vật liệu xây dựng), nhưng xét theo tình hình thực tế tại công ty thì sắt, thép là mặt hàng chính và chủ yếu mà công ty đang kinh doanh. Vì vậy, trong đề tài nghiên cứu này, tác giả phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm sắt thép của công ty.
Bảng 2.5: Các mặt hàng kinh doanh của công ty
Phân loại | |
Sắt thép Pomina | Thép thanh vằn Pomina |
Thép cuộn Pomina | |
Thép hình Pomina | |
Thép tròn trơn Pomina | |
Sắt thép Việt Nhật | Thép thanh vằn Việt Nhật |
Thép cuộn Việt Nhật | |
Thép hình Việt Nhật | |
Thép tròn trơn Việt Nhật | |
Sắt thép Miền Nam | Thép thanh vằn Miền Nam |
Thép cuộn Miền Nam | |
Thép hình Miền Nam | |
Thép tròn trơn Miền Nam | |
Sắt thép Hòa Phát | Thép thanh vằn Hòa Phát |
Thép cuộn Hòa Phát | |
Thép hình Hòa Phát | |
Thép tròn trơn Hòa Phát | |
Sắt thép HVUC | |
Sắt thép Việt Úc | |
Sắt thép Đông Á | |
Sắt thép Tung Ho | |
Sắt thép Posco | |
Sắt thép Việt Mỹ |
(Nguồn: Bộ phận kinh doanh công ty TNHH sản xuất – thương mại – cơ khí –
xây dựng Bảo Quyên)
Ngoài kinh doanh vật liệu xây dựng sắt thép, công ty còn tham gia vào hoạt động xây dựng và cung cấp dịch vụ.Tuy nhiên vì giới hạn nghiên cứu của đề tài nên tác giả chỉ đề cập sâu vào tình hình tiêu thụ sản phẩm sắt thép tại công ty.
Theo thống kê của bộ phận kinh doanh và bán hàng, 4 mặt hàng sắt thép tiêu thụ nhanh nhất tại công ty là : sắt thép Pomina, sắt thép Việt Nhật, sắt thép Miền Nam và sắt thép Hòa Phát, với đầy đủ chủng loại kích thước. Những loại sắt thép còn lại hiếm khi nhập về kho, chỉ khi có đơn đặt hàng công ty mới nhập về phân phối.
Bảng 2.6: Doanh số bán hàng theo mặt hàng
ĐVT: Triệu đồng
2016 | 2017 | 2018 | 2017/2016 | 2018/2017 | ||||||
Giá trị | % | Giá trị | % | Giá trị | % | +/- | % | +/- | % | |
Sắt thép Pomina | 8.166,26 | 29,49 | 7.922,45 | 23,15 | 9.842,67 | 20,61 | -243,81 | -2,99 | 1.920,22 | 24,24 |
Sắt thép Việt Nhật | 5.097,23 | 18,41 | 7.703,64 | 22,51 | 10.802,61 | 22,62 | 2.606,41 | 51,13 | 3.098,97 | 40,23 |
Sắt thép Miền Nam | 4.627,33 | 16,71 | 7.903,66 | 23,1 | 9.665,31 | 20,23 | 3.276,33 | 70,8 | 1.761,65 | 22,29 |
Sắt thép Hòa Phát | 3.335,26 | 12,04 | 4.250,34 | 12,42 | 6.867,33 | 14,37 | 915,08 | 27,44 | 2.616,99 | 61,57 |
Sắt thép khác | 1.900,65 | 6,86 | 1.647,85 | 4,82 | 3.637,52 | 7,62 | -252,8 | -13,3 | 1.989,67 | 120,74 |
Khác | 4.565,97 | 16,49 | 4.792,36 | 14,0 | 6.950,56 | 14,55 | 226,39 | 4,96 | 2.158,2 | 45,03 |
Tổng | 27.692,7 | 100 | 34.220,3 | 100 | 47.766,0 | 100 | 6.527,6 | 23,57 | 13.545,7 | 39,58 |
(Nguồn: Bộ phận bán hàng công ty TNHH sản xuất – thương mại – cơ khí – xây dựng
Bảo Quyên) Thông qua bảng số liệu ta nhận thấy, bán buôn và phân phối sắt thép là doanh thu chính của công ty, còn lại chiếm 1 tỉ lệ vừa và nhỏ là hoạt động xây dựng và cung cấp dịch vụ. Tình hình tiêu thụ sắt thép trong giai đoạn 2016 – 2018 nhìn chung có sự tăng rò rệt, tuy nhiên, tình hình tăng giảm giữa các loại sắt thép có thương hiệu khác nhau
từng năm có sự biến đổi không ổn định. Cụ thể: