Đánh Giá Về Trở Ngại Cho Ứng Dụng Thương Mại Điện Tử Của Doanh Nghiệp Việt Nam

tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động, giảm chi phí kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh, v.v… của hai năm 2006, 2007 tăng mạnh so với giai đoạn 2005 trở về trước.Tuy nhiên, sự thay đổi không đáng kể của các lợi ích này giữa năm 2007 và 2006 cho thấy TMĐT còn chưa thực sự chuyển sang hẳn giai đoạn phát triển mới – giai đoạn mua bán, ký kết hợp đồng và thanh toán trực tuyến.

4.5. Đánh giá về trở ngại cho ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp Việt Nam

Nếu trong những năm trước, vấn đề nhận thức luôn được coi là trở ngại hàng đầu đối với việc triển khai thương mại điện tử trên diện rộng, thì đến năm 2007 trở ngại này đã được xếp xuống vị trí thứ ba theo đánh giá của doanh nghiệp. Nổi lên vị trí đầu bảng trong danh sách các trở ngại là vấn đề an ninh an toàn giao dịch. Kết quả này phản ánh đúng thực trạng thời gian qua, khi các cơ quan, tổ chức xã hội và các phương tiện thông tin đại chúng đã hoạt động tích cực nhằm nâng cao nhận thức của xã hội và doanh nghiệp về thương mại điện tử. Song, mọi vấn đề đều có hai mặt của nó. Khi việc đưa ứng dụng thương mại điện tử vào từng lĩnh vực cụ thể cũng nhanh chóng làm bộc lộ những nguy cơ tiềm ẩn về an toàn an ninh mà người tiêu dùng và doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm xử lý khi gặp phải.

Bảng 11: Đánh giá của doanh nghiệp về các trở ngại cho ứng dụng thương mại điện tử

Các trở ngại

Điểm bình quân*


2005

2006

2007

Nhận thức

3,32

3,23

2,74

Thanh toán điện tử

3,27

3,19

2,84

An ninh, an toàn

-

2,78

2,90

Pháp lý

3,11

2,64

2,55

Môi trường xã hội và tập quán kinh doanh

3,09

2,45

2,48

Nhân lực CNTT

2,95

2,45

2,54

Hạ tầng CNTT và truyền thông

2,81

2,22

2,32

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Nâng cao hiệu quả áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam - 12


* Tính trên thang điểm 4 Nguồn: Báo cáo TMĐT năm 2007 của Bộ Công thương

Từ việc đánh giá những trở ngại cho TMĐT, kết quả khảo sát cũng cho thấy những thay đổi trong nhận thức của doanh nghiệp đối với những vấn đề cần ưu tiên khi triển khai thương mại điện tử. Vấn đề thanh toán luôn được coi là trở ngại trong nhiều năm, cho thấy mức độ quan tâm cũng như nhu cầu của doanh nghiệp về một hạ tầng thanh toán hiện đại phục vụ cho hoạt động thương mại điện tử. Ngoài ra, những vấn đề an ninh an toàn của giao dịch trực tuyến, bảo vệ dữ liệu cá nhân,… cũng đang nổi lên như một khó khăn chung của các nước, ngay cả đối với những nước có nền thương mại điện tử phát triển. Vấn đề bảo mật trong thanh toán và tính riêng tư của các giao dịch trên mạng là chìa khóa cho việc chấp nhận rộng rãi và ứng dụng thương mại điện tử.


CHƯƠNG III‌‌

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM


I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TMĐT CỦA VIỆT NAM

1.1. Quan điểm phát triển TMĐT của Việt Nam

Ngày 15/09/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 – 2010 với quan điểm:

* Phát triển thương mại điện tử góp phần thúc đẩy thương mại và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng.

Giai đoạn 2006 – 2010 là một giai đoạn đầy hứa hẹn đối với nền kinh tế Việt Nam. Nước ta đặt ra mục tiêu phát triển kinh tế cao trong giai đoạn này và coi trọng phát triển thương mại mạnh mẽ, đặc biệt là xuất khẩu, là một yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế. Việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO góp phần mở ra nhiều cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Thị trường nội địa sẽ mở cửa hơn cho các đối tác nước ngoài, đồng thời, các doanh nghiệp Việt Nam cũng có cơ hội rất lớn để thâm nhập thị trường toàn cầu. Để nắm bắt được cơ hội này, không cách nào hơn là các doanh nghiệp triển khai ứng dụng TMĐT để tận dụng những lợi ích do hình thức thương mại này mang lại: mở rộng thị trường, tiết kiệm thời gian giao dịch, nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng, vv…

* Nhà nước đóng vai trò tạo lập môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi nhằm thu hút công nghệ tiên tiến và khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử, đồng thời cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động thương mại điện tử.

Trong ứng dụng và phát triển TMĐT, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt và tiên phong. Chính họ là người quyết định có tham gia TMĐT hay không, tham gia vào lúc nào và như thế nào. Tuy nhiên, TMĐT ứng dụng vào hoạt động kinh doanh có thể phát triển được hay không lại không hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của doanh nghiệp. Cần phải có môi trường thuận lợi để việc ứng dụng TMĐT có thể phát huy được tác dụng và hiệu quả của nó. Nói cách khác, Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thiết lập khuôn khổ pháp lý, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng, vv… Đồng thời, Nhà nước cũng phải đóng vai trò là khách hàng lớn của các doanh nghiệp trong giao dịch điện tử.

Về các dịch vụ công mà Nhà nước có thể cung cấp nhằm hỗ trợ TMĐT, các dịch vụ chủ yếu bao gồm: dịch vụ hải quan điện tử, thuế điện tử, đăng ký đầu tư điện tử, cấp phép nhập khẩu điện tử, vv… Thiếu các dịch vụ này, TMĐT khó có thể phát triển toàn diện và mạnh mẽ.

* Việc phát triển thương mại điện tử cần được gắn chặt chẽ với các việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.

Công nghệ thông tin và truyền thông là nền tàng cơ sở ban đầu của TMĐT. Trong những năm vừa qua, công nghệ thông tin và truyền thông nước ta đã phát triển khá nhanh, đưa TMĐT nhanh chóng hòa nhập vào đời sống kinh doanh của các doanh nghiệp và hứa hẹn trở thành trụ cột chính của phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong những năm tới. Vì thực tế này, phát triển ứng dụng TMĐT cần phải được gắn kết chặt chẽ với việc ứng dụng và phát triển công onghệ thông tin và truyền thông. Đây là một quan

điểm phát triển hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với quy luật phát triển chung của toàn thế giới.

Kế hoạch tổng thể đề ra 4 mục tiêu chủ yếu cho thương mại điện tử vào năm 2010:

- Khoảng 60% doanh nghiệp có quy mô lớn tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình “doanh nghiệp với doanh nghiệp”.

- Khoảng 80% doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ biết tới tiện ích của thương mại điện tử và tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình “doanh nghiệp với người tiêu dùng” hoặc “doanh nghiệp với doanh nghiệp”.

- Khoảng 10% hộ gia đình tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình “doanh nghiệp với người tiêu dùng” hoặc “người tiêu dùng với người tiêu dùng”.

-Các chào thầu mua sắm Chính phủ được công bố trên Trang tin điện tử của các cơ quan Chính phủ và ứng dụng giao dịch thương mại điện tử trong mua sắm Chính phủ.

1.2. Định hướng phát triển TMĐT của Việt Nam từ nay đến 2010

Chiến lược phát triển công nghệ thông tin, thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 202013

Việt Nam luôn xác định công nghệ thông tin và truyền thông là ngành kinh tế mũi nhọn, được ưu tiên hỗ trợ và khuyến khích phát triển, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế. Chúng ta đang phấn đấu xây dựng phát triển Việt Nam với công dân điện tử, Chính phủ điện tử, Doanh nghiệp điện tử, giao dịch và TMĐT để Việt Nam đạt trình độ trung bình khá trong khu vực ASEAN. Theo đó, công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng mạnh mẽ trong những ngành dịch vụ kinh tế có tình hội nhập cao như viễn


13 Ngày 06/10/2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. (Chi tiết tại website của Bộ Công thương: Http://www.mot.gov.vn)

thông, ngân hàng, hải quan, hàng không, du dịch, thuế,…, 50-70% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động quản lý, điều hành, quảng bá thương hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trường, giám sát, tự động hóa các quy trình sản xuất, thiết kế, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, v.v…

Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển, giai đoạn 2005 – 201014

Mục tiêu của đề án này là hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ thông tin để tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh, góp phần đào tạo nguồn nhân lực và phát triển thị trường công nghiệp công nghệ thông tin, Đề án đặt ra 5 nhiệm vụ:

- Nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin; khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin.

- Tư vấn cho doanh nghiệp lực chọn giải pháp, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Triển khai các chương trình đào tạo kỹ năng cần thiết về ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phối hợp với cơ quan chức năng nghiên cứu, kiến nghị Chính phủ về các chính sách, chế độ tạo môi trường pháp lý thuận lợi phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.

- Xây dựng Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp từ xa

Các chính sách khác:


14 Ngày 29/07/2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 191/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 – 2010. (Chi tiết tại website của Bộ Công thương: Http://www.mot.gov.vn)

+ Kế hoạch tổng thể phát triển Chính phủ điện tử Việt Nam đến năm 2010: Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của các cơ quan chính phủ, phục vụ người dân và doanh nghiệp, xây dựng hạ tầng truyền thông và hoàn thiện môi trường pháp lý.‌

+ Dự án Phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tại Việt Nam: Mục đích: Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các cơ quan chính phủ và doanh nghiệp, đào tạo, điều chỉnh một số vấn đề về chính sách viễn thông và công nghệ thông tin cho phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội và yêu cầu hội nhập dựa trên vốn vay Ngân hàng Thế giới.

II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TMĐT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

2.1. Giải pháp từ phía Nhà Nước

* Hoàn thiện khung pháp lý về TMĐT, tuyên truyền và hướng dẫn các doanh nghiệp, tạo lập môi trường thuận lợi nhằm thu hút và khuyến khích doanh nghiệp tham gia ứng dụng thương mại điện tử.

Sự phát triển mạnh mẽ của Thương mại điện tử trên thế giới đã làm thay đổi cách thức kinh doanh, giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho các quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh đó, chúng ta cũng phải thừa nhận rằng, rủi ro gặp phải trong quá trình giao dịch, kinh doanh trên mạng là hiện thực và việc này đòi hỏi phải có một cơ sở pháp lý đầy đủ và tích cực. Những kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy, để thúc đẩy thương mại điện tử phát triển cao hơn thì vai trò của Nhà nước phải được thể hiện rõ nét trên hai lĩnh vực: cung ứng dịch vụ điện tử và xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiện, thống nhất và cụ thể để điều chỉnh các quan hệ thương mại điện tử. Nếu thiếu đi một cơ sở pháp lý vững chắc cho thương mại điện tử hoạt động thì các doanh nghiệp và người tiêu dùng sẽ rất lúng túng trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan và phía các cơ quan Nhà nước cũng sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm soát của hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.

Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, hội nhập sâu rộng với thế giới với tư cách là thành viên của WTO, APEC, Việt Nam đang tích cực tham gia và ủng hộ “Chương trình hành động chung” mà khối APEC đã đưa ra về thực hiện “Thương mại phi giấy tờ” vào năm 2005 đối với các nước phát triển và năm 2010 đối với các nước đang phát triển. Nước ta cũng chủ động bước vào lộ trình tự do hóa của Hiệp định khung e-ASEAN và thực hiện theo “Các nguyên tắc chỉ đạo Thương mại điện tử” mà các nước đã thông qua. Chính vì thế, những đòi hỏi của pháp lý quốc tế chúng ta phải đáp ứng để có thể hòa nhập và theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.

Sau hiệu lực của Luật Giao dịch điện tử, môi trường pháp lý cho TMĐT đã tương đối được hoàn thiện nhờ các văn bản quy phạm pháp luật nhằm hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử và Luật CNTT15. Đây là điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp không gặp trở ngại trong vấn đề pháp lý đối với hoạt động kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử. Tuy nhiên, Nhà nước

cũng cần nhanh chóng ban hành thêm các Luật bảo vệ người tiêu dùng, các cá nhân; Luật chống thư rác; Luật bảo hộ các sản phẩm số, tên miền,v.v…

Một vấn đề đặt ra hiện nay là làm sao để các văn bản Luật cũng như dưới Luật đến được tới các doanh nghiệp và giúp họ hiểu rõ và thực hiện đúng những quy định của Pháp luật. Điều này đòi hỏi Nhà nước và các Cơ quan có liên quan tích cực tuyên truyền, phổ biến dưới các hình thức khác nhau như qua các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng, qua các lớp học phổ biến về TMĐT,…

Bên cạnh việc tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động TMĐT, cần quan tâm tới việc rà soát các văn bản đã ban hành. Thực tế chỉ ra rằng, nhiều hoạt động liên quan đến TMĐT đã được quy định tại một số văn bản pháp quy, nhưng khi ban hành chưa tính đến những đặc thù của môi trường mạng nên không đáp ứng được yêu cầu trong TMĐT

15 Một số văn bản đã được nêu tại phần Cơ sở pháp lý cho Thương mại điện tử trong chương II.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 07/05/2022