chi nhánh, thành lập Phòng Tài trợ thương mại quốc tế có nhiệm vụ xử lý các giao dịch thương mại quốc tế về mặt nghiệp vụ, các Phòng Giao dịch của MB Quảng Ninh đóng vai trò là vệ tinh, là đầu mối tiếp xúc, tư vấn, tiếp thị khách hàng để thu hút và mở rộng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế. Phòng Tài trợ thương mại quốc tế được đặt tại Trụ sở chính tập trung một đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế, chuyên xử lý các giao dịch như phát hành L/C, kiểm tra chứng từ, thanh toán chứng từ, gửi chứng từ nhờ thu, chuyển tiền điện …Đây là những hoạt động mang tính nghiệp vụ, đòi hỏi cán bộ xử lý phải có nhiều kinh nghiệm thực tế, nắm chắc nghiệp vụ, am hiểu thông lệ và tập quán quốc tế, nhằm đảm bảo xử lý giao dịch thấu đáo, tránh các rủi ro tác nghiệp có thể phát sinh. Các hồ sơ, chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ này đều phát sinh tại các chi nhánh đầu mối, được chuyển tới Phòng Tài trợ thương mại quốc tế bằng các phương tiện như fax, Scan, gửi chuyển phát nhanh.
Các Phòng Giao dịch của MB Quảng Ninh là đầu mối giao dịch với khách hàng, tư vấn, quản lý khách hàng, tiếp nhận và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ do khách hàng xuất trình. Các chứng từ sau khi được chuyển về Phòng Tài trợ thương mại quốc tế bằng các phương tiện thích hợp sẽ được xử lý tại đây. Các hạn mức được xây dựng trên cơ sở năng lực, trình độ trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế và mức phán quyết cho vay của từng Phòng Giao dịch. Việc quản lý và phê duyệt giao dịch theo hạn mức vừa nâng cao được trách nhiệm của cán bộ tác nghiệp, đẩy nhanh được tốc độ xử lý giao dịch tại chi nhánh, nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho các giao dịch có trị giá lớn, hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra.
Các Phòng Giao dịch có chức năng quản lý khách hàng và làm đầu mối giao dịch với khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, bao gồm các nhiệm vụ: Tiếp xúc, mở rộng khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế; xây dựng hạn mức cho các sản phẩm liên quan đến hoạt động tài trợ thương mạ quốc tếcủa các khách hàng; trực tiếp nhận hồ sơ, chứng từ từ khách hàng; đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ theo quy định của từng nghiệp vụ cụ thể và tư
vấn cho khách hàng trước khi nhận hồ sơ chứng từ và làm cầu nối trung gian giữa Phòng Tài trợ thương mại quốc tế và khách hàng.
Hiện nay, khung pháp lý về tài trợ thương mại của Việt Nam vẫn chưa được hình thành là một trở ngại lớn cho các ngân hàng trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế. Các văn bản pháp luật điều chỉnh các phương thức thanh toán mới chỉ dừng lại ở mức các văn bản dưới luật hướng dẫn hoặc quy định một số nội dung cụ thể, ví dụ như Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 63/2006/QĐ-NHNN ngày 29/12/2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước, Công văn số 931/1997/CV- NHNN7 ngày 17/11/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức ký quỹ tối thiểu cho L/C trả chậm… Việc áp dụng UCP 600, URC 522, URR 725 vào thực tiễn hoạt động tại Việt Nam mới chỉ là tự phát của các ngân hàng mà chưa có một sự hướng dẫn thống nhất từ Chính phủ hoặc Ngân hàng Nhà nước.
Mặc dù MB đã có quy định về trình tự nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế trong toàn hệ thống. Tuy nhiên, để quy trình này thực sự đạt hiệu quả cao và thống nhất trong toàn hệ thống, MB cần khẩn trương nghiên cứu, ban hành các văn bản hướng dẫn cũng như các văn bản liên quan đến hoạt động tài trợ thương mại quốc tế để các chi nhánh có cơ sở triển khai hoạt động như quy chế về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, cơ chế cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ như Hướng dẫn chuyển nhượng thư tín dụng, Hướng dẫn chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo L/C, nhờ thu và các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế mới phải được cập nhật thường xuyên, chi tiết để các chi nhánh có căn cứ thực hiện và hướng dẫn khách hàng. Quy trình tài trợ thương mại quốc tế được ban hành quy định cụ thể các bước giao dịch thực hiện nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế, trách nhiệm của các cá nhân và bộ phận tham gia vào hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, các chứng từ cần thiết trong từng loại nghiệp vụ. Quy trình TTTM như một văn bản hướng dẫn trình tự tiến hành các giao dịch TTTM một cách thống nhất trong toàn hệ thống, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế, nhằm hạn chế đến mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp. Các văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ giúp cho các chi nhánh khi có phát sinh giao dịch tài trợ thương mại quốc tế có cơ sở pháp lý để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, tuân thủ pháp luật và các thông lệ quốc tế. Tất cả các văn bản này bổ sung vào hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước tạo nên một hành lang pháp lý cho hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại MB Quảng Ninh.
Có thể bạn quan tâm!
- Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tài Trợ Thương Mại Quốc Tế Của Ngân Hàng Tmcp Quân Đội – Chi Nhánh Quảng Ninh
- Cơ Hội Và Thách Thức Đối Với Công Tác Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tài Trợ Thương Mại Quốc Tế Trong Thời Gian Tới:
- Đa Dạng Hóa Các Loại Hình Tài Trợ Thương Mại Để Nâng Cao Chất Lượng Nghiệp Vụ
- Nâng cao chất lượng dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế cho Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Quảng Ninh - 16
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với MB
- Hướng dẫn khách hàng thực hiện quy trình tín dụng chính xác, nhanh chóng. MB nên có những văn bản hướng dẫn đầy đủ và chi tiết cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp về các thủ tục, quy trình thực hiện của dịch vụ tài trợ thương mại trên website ngân hàng để khách hàng có thể tìm hiểu thuận tiện hơn.
- Tổ chức các đợt tập huấn thường xuyên, kiểm tra trình độ chuyên môn định kỳ cho nhân viên ngân hàng làm việc tại bộ phận tài trợ thương mại, đặc biệt là các nhân viên làm việc tại các chi nhánh tại các tỉnh để nâng cao khả năng xử lý các vấn đề phát sinh một cách linh hoạt.
- Nâng cao công tác chăm sóc khách hàng, quan tâm, đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, tiếp tục duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống đồng thời mở rộng quan hệ chủ động tìm kiếm các khách hàng mới.
- Đa dạng hóa nhiều sản phẩm, dịch vụ tiện ích nhằm thu hút khách hàng mới và tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác; phát triển cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại, ứng dụng số hóa dịch vụ tài trợ thương mại để hỗ trợ nhân viên ngân hàng trong thao tác nghiệp vụ chính xác hơn, tăng độ an toàn cho cả khách hàng và ngân hàng.
- Tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm soát thường xuyên nội bộ ngân hàng nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm, cũng như ngăn ngừa, lành mạnh hóa hoạt động ngân hàng.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng của từng chi nhánh, trong đó có chi nhánh MB Quảng Ninh và của cả ngân hàng. Đặc biệt, đối
với dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, MB cần cân nhắc mở các phòng tài trợ thương mại chuyên trách tại các Chi nhánh để có thể khai thác dịch vụ một cách chuyên sâu hơn, đáp ứng nhu cầu thương mại ngày càng lớn của thị trường.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Trên cơ sở hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước cần có các văn bản dưới luật hướng dẫn các hoạt động tài trợ thương mại. Cần có văn bản quy định quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu với giao dịch tín dụng chứng từ giữa các ngân hàng. Mối quan hệ về nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và các ngân hàng khi tham gia sử dụng L/C cần phải được hợp lý hoá trên cơ sở luật quốc gia.Trong nghiệp vụ tài trợ thương mại, MB Quảng Ninh đã và đang vận dụng các thông lệ quốc tế không chỉ trong lĩnh vực ngân hàng mà còn trong các lĩnh vực khác như vận tải, bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên biện pháp tự bảo vệ này có hiệu quả như thế nào còn tuỳ thuộc vào các quy định trong nước.
- Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá thích hợp để hỗ trợ hoạt động tài trợ thương mại quốc tế. Để tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, Nhà nước nên xây dựng cơ chế như: (i). Đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các phương tiện tài trợ thương mại quốc tế được mua bán trên thị trường; (ii). Đa dạng hoa các hình thức giao dịch mua bán ngoại tệ như mua bán giao ngay (Spot), mua bán có kỳ hạn (Forward), mua bán quyền lựa chọn (Option); (iii). Mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng như Ngân hàng trung ương, các Ngân hàng thương mại, những người môi giới… nhằm tạo cho thị trường hoạt động với tỷ giá chuẩn hơn, sát thực tế hơn.Chỉ khi thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường ngoại hối phát triển thì mới đảm bảo có được một tỷ giá linh hoạt, hợp lý, góp phần kích thích kinh tế thị trường phát triển, hạn chế rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp và các ngân hàng tham gia hoạt động tài trợ thương mại.
- Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với thực tế. Việc lựa chọn chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết quản lý của nhà
nước là hoàn toàn hợp lý, song cần đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng tự do hoá dần. Việc tự do hoá dần cơ chế điều hành tỷ giá cần có bước đi hợp lý. Trước mắt, trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng chưa ổn định, thị trường ngoại hối đang hoàn thiện, vẫn cần có sự điều hành tỷ giá của ngân hàng nhà nước thông qua việc điều chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá, cụ thể là:
- Cần theo dõi, phân tích diễn biến thị trường tài chính quốc tế một cách liên tục, có hệ thống. (i). Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao dự trữ ngoại tệ của nhà nước tương ứng với nhịp độ phát triển cảu kim ngạch xuất nhập khẩu; (ii). Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh hối đoái của các Ngân hàng thương mại. Tiếp tục xây dựng phương pháp tỷ giá theo rổ đồng tiền; (iii). Xác định cơ cấu dự trự ngoại tệ hợp lý trên cơ sở đa dạng hoá rổ ngoại tệ mạnh, không nên neo giữ đồng VN vào USD. Khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đa dạng hoá cơ cấu tiền tệ trong giao dịch thương mại.
- Tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước. Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã góp phần tích cực vào công tác quản lý Nhà nước, đảm bảo an toàn về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và tài trợ thương mại. Việc thu thập, phân tích, xử lý kịp thời, chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong và ngoài nước là vô cùng quan trọng trước khi ngân hàng quyết định mở L/C, xác nhận L/C, chiết khấu chứng từ… Tuy nhiên, thông tin do CIC cung cấp hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế vì lượng thông tin còn quá ít, và chưa kịp thời. Vì vậy để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao cần thực hiện một số vấn đề sau: (i). Tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước để có điều kiện thu thập, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Hiện đại hoá các quy trình nghiệp vụ ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và Internet. (ii). Xây dựng cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng về việc cung cấp thường xuyên các thông tin về dư nợ của các doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng. (iii). Xây dựng cơ chế đề nghị và cung cấp thông tin cho các tổ chức tín dụng trong trường hợp cần thiết.
3.3.3. Kiến nghị với UBND Tỉnh Quảng Ninh
- Sở Công thương tỉnh cần hoàn thiện và đưa ra các chính sách thương mại theo hướng khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý chặt nhập khẩu để cải thiện cán cân tài trợ thương mại quốc tế. Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ ngoại thương vừa vững vàng về lý luận chính trị đồng thời phải hiểu biết sâu về nghiệp vụ ngoại thương và kiến thức về thị trường quốc tế.
- Ban ngành Hải Quan tỉnh cần cải cách hệ thông ban hành thủ tục giấy tờ liên quan đến giao nhận hàng hóa ngoại thương để phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, phổ biến rộng rãi về chế độ thủ tục giấy tờ để cán bộ ngoại thương và cán bộ ngân hàng có thể hoàn thành công việc của mình với chất lượng cao nhất. Tình trạng nhập siêu kéo dài trong nhiều năm tại Việt Nam ảnh hưởng lớn đến cán cân thương mại quốc tế của Việt Nam. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh qua các năm nhưng vẫn còn rất khiêm tốn. Chúng ta vẫn chưa thâm nhập được vào các thị trường nhập khẩu trực tiếp có quy mô lớn và ổn định. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có quy mô vừa và nhỏ, công nghệ lạc hậu nên chưa có khả năng tạo ra ưu thế cạnh tranh cho hàng xuất khẩu Việt Nam. Các sản phẩm xuất khẩu còn nghèo nàn, lạc hậu về chủng loại, hàng nguyên liệu, hàng chưa qua chế biến chiếm tỷ trọng lớn, chất lượng không ổn định do vậy năng lực xuất khẩu còn hạn chế.
- Tỉnh Quảng Ninh cần có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu của tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó tỉnh cũng cần tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng hoạt động và phát triển, tạo nguồn vốn hoạt động cho các doanh nghiệp tại địa phương, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế bền vững tại địa phương.
KẾT LUẬN
Trong quá trình hội nhập và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với nước ngoài, hoạt động ngân hàng nói chung và tài trợ thương mại quốc tế nói riêng luôn đóng vai trò quan trọng, là khâu trung gian kết nối quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa giữa các nước có lợi thế so sánh, đồng thời điều tiết và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong quá trình phát triển nền kinh tế.
Quảng Ninh hiện là một tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, hoạt động trao đổi, thương mại quốc tế, xuất nhập khẩu diễn ra vô cùng sôi động, tăng trưởng thương mại kim ngạch xuất nhập khẩu tăng đều qua các năm. Đây có thể coi là một cơ hội lớn cho dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế tại các ngân hàng thương mại trong tỉnh nói chung và tại MB nói riêng phát triển. Thêm vào đó, hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ngày càng khẳng định vai trò của mình với những đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và trở thành những dịch vụ hàng đầu, đóng vai trò quan trọng của mỗi ngân hàng thương mại. Điều này đòi hỏi MB Quảng Ninh phải không ngừng mở rộng và phát triển hơn nữa hoạt động tài trợ thương mại quốc tế một cách có hiệu quả tạo điều kiện khai thác tối đa nguồn vốn, đồng thời làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ những tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng cũng như thuận lợi và thách thức đối với dịch vụ tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Quảng Ninh, tác giả đã đưa ra một số đề xuất giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm đóng góp vào chiến lược mở rộng, nâng cao và phát triển hơn nữa cả về quy mô cũng như chất lượng của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của chi nhánh để MB Quảng Ninh có thể từng bước trở thành một ngân hàng ngày càng vững mạnh trên địa bàn hoạt động, nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình để có thể trở thành một trong những ngân hàng cung ứng dịch vụ tài trợ thương mại uy tín với chất lượng tốt nhất trong tỉnh, đóng vai trò quan trọng không chỉ nâng cao vị thế của MB mà còn đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế- xã hội tại tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Phạm Hồng Chi, Tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng NN & Phát triển nông thôn Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, Đại học Ngoại thương Hà Nội, 2006.
2. David Cox, Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 6, 1997.
3. Nguyễn Thành Công, Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng, Tạp chí Nghiên cứu và trao đổi – Trưởng Đại học Ngân hàng TP.HCM, Số 20 tháng 1/2015.
4. Võ Thị Hồng Hiển Phát triển dịch vụ tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng, 2011.
5. Đặng Thị Nhàn, Phát triển nghiệp vụ bao thanh toán trong tài trợ thương mại quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2007, 2007.
6. Đào Lê Kiều Oanh, Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán buôn và bán lẻ tại Ngânhàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, 2012.
7. Nguyễn Văn Tiến, Cẩm nang Tài trợ thương mại Quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội, 2011.
8. Nguyễn Văn Tiến, Tài chính Quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội, 2011.