Điểm Hiệu Quả Ngân Hàng Của Shb Khi Có Sự Ảnh Hưởng Của Đầu Ra Không Mong Muốn Là Nợ Xấu


Bảng 4.38: Điểm hiệu quả ngân hàng của SHB khi có sự ảnh hưởng của đầu ra không mong muốn là nợ xấu

Đvt: triệu đồng


Tiêu chí

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Điểm hiệu quả

1

1

1.010951

1.0004832

1

1

1

1

Tỷ lệ nợ xấu

0.503%

1.886%

2.79300%

1.3987%

2.2338%

8.827%

5.674%

2.028%

Dư nợ

4,183,502

6,252,699

12,828,748

24,375,588

29,161,851

56939724

76,509,671

104,095,714

Dư nợ để đạt biên hiệu quả


4,183,502


6,252,699


12,969,236


24,387,366


29,161,851


56939724


76,509,671


104,095,714

Tỷ lệ nợ xấu để đạt

biên hiệu quả


-


-


1.55906%


1.3666%


-


-


-


-

Khoảng tỷ lệ nợ xấu tối

ưu


-


-

1.55906%-

1.57613%

1.3666%-

1.3672%


-


-


-


-

Chi phí nhân viên thừa (slack)


0


0


0


38,251


0


0


0


0

Chi phí lãi thừa (slack)

0

0

0

0

0

0

0

0

Tài sản cố định thừa (slack)


0


0


0


0


0


0


0


0

Tiền gởi khách hàng

thiếu (slack)


0


0


0


0


0


0


0


0

Đầu tư thiếu (slack)

0

0

0

1,905,485

0

0

0

0

Thu ngoài lãi thiếu (slack)


0


0


21,467


0


0


0


0


0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 200 trang tài liệu này.

Mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả ngân hàng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam - 17

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA.Res 14 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (SGB)

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (SGB) là ngân hàng thương mại có quy mô tổng tài sản, tổng dư nợ, tổng giá trị tiền gởi nhỏ, nhưng về hoạt động kinh doanh thì không hiệu quả với thời điểm trước năm 2013. Tuy nhiên, sau năm 2013, SGB cải thiện hoạt động kinh doanh và đạt biên hiệu quả với điểm hiệu quả là 1, điểm siêu hiệu quả là 0.8 (2013), 0.88 (2014).

Những nguyên nhân dẫn đến không hiệu quả ngân hàng của SGB trước 2013 bao gồm:

- Tỷ lệ nợ xấu ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả ngân hàng SGB. Cụ thể: (i) tỷ lệ nợ xấu năm 2012 là 5%, còn “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” là 3.16% - 3.18%; (ii) tỷ lệ nợ xấu năm 2011 là 4.7%, “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” phải là 1.228% - 1.247%; (iii) hay năm 2009, tỷ lệ nợ xấu chỉ 1.7813%, nhưng SGB vẫn không đạt được biên hiệu quả ngân hàng, và “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” là 0.72% - 0.73%.


- Tài sản cố định thừa là nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến hiệu quả ngân hàng SGB, và có xu hướng gia tăng theo từng năm từ 2007 đến 2012. Đỉnh điểm năm 2012, tài sản cố định thừa của SGB lên tới hơn 425 tỷ đồng.

- Đầu tư thiếu và thu ngoài lãi thiếu là hai nhân tố đáng kể tiếp theo. Điều này minh chứng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng SGB chỉ phụ thuộc vào tín dụng. Vì thế, nợ xấu càng tác động nhiều đến hiệu quả ngân hàng của SGB.

Bảng 4.39: Điểm hiệu quả ngân hàng của SGB khi có sự ảnh hưởng của đầu ra không mong muốn là nợ xấu

Đvt: triệu đồng


Tiêu chí

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Điểm hiệu quả

1.0034711

1

1.0070513

1

1.0147595

1.0055442

1

1

Tỷ lệ nợ xấu

0.4220%

0.6911%

1.7813%

1.912%

4.7500%

5%

2.242%

2.081%

Dư nợ

7,363,558

7,916,376

9,722,120

10,455,751

11,182,716

10,860,925

10,669,968

11,232,241

Dư nợ để đạt biên hiệu

quả


7,389,118


7,916,376


9,790,674


10,455,751


11,347,768


10,921,140


10,669,968


11,232,241

Tỷ lệ nợ xấu để đạt biên hiệu quả


0.1264%


-


0.72883%


-


1.228%


3.169%


-


-

Khoảng tỷ lệ nợ xấu

tối ưu

0.1264%-

0.1268%


-

0.72883%-

0.734%


-

1.228%-

1.2457%

3.169%-

3.1864%


-


-

Chi phí nhân viên

thừa (slack)


11,382


0


0


0


0


0


0


0

Chi phí lãi thừa (slack)


0


0


0


0


0


0


0


0

Tài sản cố định thừa

(slack)


146,904


0


262,452


0


304,971


425,603


0


0

Tiền gởi khách hàng

thiếu (slack)


148,491


0


0


0


0


651,644


0


0

Đầu tư thiếu (slack)

2,583,828

0

510,643

0

4,719,822

3,955,259

0

0

Thu ngoài lãi thiếu (slack)


117,020


0


57,907


0


43,805


133,049


0


0

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA.Res 14 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (STB)

STB là ngân hàng có tổng tài sản lớn và hoạt động hiệu quả ngân hàng liên tục từ 2007 đến 2011. Nhưng năm 2012, 2013, STB thiếu hiệu quả ngân hàng do tác động của nợ xấu, chi phí nhân viên thừa (lên tới 580 tỷ đồng 2012, 471 tỷ đồng 2013), tài sản cố định thừa (lên tới 1,968,636 triệu đồng năm 2012, và giảm 1,413,818 triệu đồng năm 2012), đầu tư thiếu (hơn 11 ngàn tỷ đồng năm 2012), thu ngoài lãi thiếu hơn 700 tỷ đồng.


Bảng 4.40: Điểm hiệu quả ngân hàng của STB khi có sự ảnh hưởng của đầu ra không mong muốn là nợ xấu

Đvt: triệu đồng

Tiêu chí

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Điểm hiệu quả

1

1

1

1

1

1.0115918

1.0073403

1

Tỷ lệ nợ xấu

0.2301%

0.595%

0.6437%

0.53891%

0.5750%

2.0482%

1.45610%

1.189%

Dư nợ

35,378,147

35,008,871

59,657,004

82,484,803

80,539,487

96,334,439

110,565,799

128,015,009

Dư nợ để đạt biên hiệu

quả


35,378,147


35,008,871


59,657,004


82,484,803


80,539,487


97,451,129


134,173,447


128,015,009

Tỷ lệ nợ xấu để đạt biên hiệu quả


-


-


-


-


-


1.6191%


1.035%


-

Khoảng tỷ lệ nợ xấu

tối ưu


-


-


-


-


-

1.6191%-

1.6379%

1.035%-

1.25656%


-

Chi phí nhân viên

thừa (slack)


0


0


0


0


0


580,828


471,280


0

Chi phí lãi thừa (slack)


0


0


0


0


0


-


0


0

Tài sản cố định thừa

(slack)


0


0


0


0


0


1,968,636


1,413,818


0

Tiền gởi khách hàng

thiếu (slack)


0


0


0


0


0


-


0


0

Đầu tư thiếu (slack)

0

0

0

0

0

11,809,036

9,620,957

0

Thu ngoài lãi thiếu (slack)


0


0


0


0


0


704,560


466,995


0

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA.Res 14 Ngân hàng TMCP Việt Á (VAB)

Bảng 4.41: Điểm hiệu quả ngân hàng của VAB khi có sự ảnh hưởng của đầu ra không mong muốn là nợ xấu VAB

Đvt: triệu đồng

Tiêu chí

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Điểm hiệu quả

1.006105

1.002699

1

1.0081219

1.0066152

1

1.0023916

1

Tỷ lệ nợ xấu

0.750%

1.80%

1.31%

2.52%

2.56%

4.65%

2.88100%

2.3260%

Dư nợ

5,764,145

6,632,574

12,041,504

13,290,472

11,578,215

12,890,233

14,388,442

15821970

Dư nợ để đạt biên hiệu quả


5,764,145


6,650,460


12,041,504


13,398,417


11,578,215


12,890,233


15,175,320


15821970

Tỷ lệ nợ xấu để đạt biên hiệu quả


0.08747%


1.47755%


-


1.5380%


1.0228%


-


2.23910%


-

Khoảng tỷ lệ nợ xấu tối

ưu

0.08747%-

0.088%

1.47755%-

1.4815%


-

1.538%-

1.5505%

1.0228%-

1.02958%


-

2.2391%-

2.361%


-

Chi phí nhân viên thừa (slack)


2,894


0


0


8,436


16,565


0


0


0

Chi phí lãi thừa (slack)

48,130

0

0


0

0

0

0

Tài sản cố định thừa (slack)


0


0


0


17,833


0


0


0


0

Tiền gởi khách hàng

thiếu (slack)


813,591


0


0


4,648,262


2,617,514


0


0


0

Đầu tư thiếu (slack)

2,163,745

1,803,720

0

296,542

2,658,222

0

0

0

Thu ngoài lãi thiếu

(slack)


7,621


0


0


0


0


0


154,737


0

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA.Res 14


Từ năm 2007 đến 2014, hoạt động ngân hàng của ngân hàng TMCP Việt Á (VAB) không hiệu quả nhiều và kém bền vững. Minh chứng cho điều này thông qua điểm hiệu quả của VAB. Trong đó, nợ xấu, tiền gởi khách hàng thiếu, đầu tư thiếu là những nhân tố ảnh hưởng đến điểm hiệu quả ngân hàng. Cụ thể:

- Tỷ lệ nợ xấu nhiều năm của VAB đều dưới 3%, nhưng lại khá cao so với “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu”. Chẳng hạn, năm 2013, tỷ lệ nợ xấu là 2.881%, “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” là 2.391% - 2.361%. Hay năm 2011, “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” là 1.0228% - 1.02958%, còn tỷ lệ nợ xấu là 2.56%...

- Tiền gởi khách hàng thiếu có năm lên tới hơn 4.6 ngàn tỷ đồng. Đồng thời, hoạt động đầu tư của VAB cũng không hiệu quả khi thiếu hụt có năm lên tới 2.6 ngàn tỷ đồng.

Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB)

Hai năm 2012 và 2013, ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) không đạt biên hiệu quả. Bởi những nguyên nhân:

- Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% như 2.82% (2013), 2.62% (2012) và “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” là 2.549% - 2.5503% (2012), 2.264% - 2.278% (2013). Vì thế, nợ xấu có tác động tiêu cực đến hiệu quả ngân hàng của VIB, nhưng sự tác động trên không nhiều.

- Chi phí nhân viên thừa, chi phí lãi thừa, tiền gởi khách hàng thiếu, đầu tư thiếu và thu ngoài lãi thiếu là các đầu vào/đầu ra mà VIB kiểm soát không tốt đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả ngân hàng.

Nhìn chung, ngân hàng VIB có hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng khá tốt, và có xu hướng ổn định trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.


Bảng 4.42: Điểm hiệu quả ngân hàng của VIB khi có sự ảnh hưởng của đầu ra không mong muốn là nợ xấu

Đvt: triệu đồng


Tiêu chí

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Điểm hiệu quả

1

1

1

1

1

1.0006712

1.0062264

1

Tỷ lệ nợ xấu

1.245%

1.844%

1.27%

1.59%

2.69%

2.620%

2.820%

2.5100%

Dư nợ

16,744,250

19,774,509

27,352,682

41,257,639

43,497,212

33,887,202

35238517

38178571

Dư nợ để đạt biên hiệu quả


16,744,250


19,774,509


27,352,682


41,257,639


43,497,212


33,909,947


35,457,927


38178571

Tỷ lệ nợ xấu để đạt biên hiệu quả


-


-


-


-


-


2.549%


2.264%


-

Khoảng tỷ lệ nợ xấu tối

ưu


-


-


-


-


-

2.549%-

2.5503%

2.264%-

2.278%


-

Chi phí nhân viên thừa (slack)


0


0


0


0


0


296,421


199,124


0

Chi phí lãi thừa (slack)

0

0

0

0

0

809,944

0

0

Tài sản cố định thừa

(slack)


0


0


0


0


0


0


10,810


0

Tiền gởi khách hàng thiếu (slack)


0


0


0


0


0


15,261,867


4,305,198


0

Đầu tư thiếu (slack)

0

0

0

0

0

5,616,627

0

0

Thu ngoài lãi thiếu (slack)

0

0

0

0

0

191,023

29,223

0

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA.Res 14 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPB)

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPB) đạt biên hiệu quả sau năm 2013 và có mức tăng trưởng trong tổng tài sản, dư nợ, tiền gởi khách hàng nhanh chóng và tiệm cận các ngân hàng ở vị trí đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phẩn.

Năm 2012 trở về trước là những năm kém hiệu quả ngân hàng do các yếu tố nợ xấu, tiền gởi khách hàng thiếu, thu ngoài lãi thiếu. Những tác động là tiêu cực và có mức ảnh hưởng khác nhau. Đối với nợ xấu, “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” ở mức khác nhau nhưng tựu chung là khá thấp so với tỷ lệ nợ xấu thực tế.


Bảng 4.43: Điểm hiệu quả ngân hàng của VPB khi có sự ảnh hưởng của đầu ra không mong muốn là nợ xấu

Đvt: triệu đồng

Tiêu chí

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Điểm hiệu quả

1.0048789

1.0387996

1.0111001

1.0032725

1

1.0049674

1

1

Tỷ lệ nợ xấu

0.50%

3.410%

1.65%

1.20%

1.82%

2.720%

2.81%

2.540%


Dư nợ


13,287,472


12,904,143


15,813,269


25,323,735


29,183,643


36,903,305


52,474,123


78,378,832

Dư nợ để đạt biên hiệu quả


13,352,301


13,404,819


15,988,799


25,406,608


29,183,643


40,764,348


52,474,123


78,378,832

Tỷ lệ nợ xấu để đạt biên

hiệu quả


0.270%


1.1083%


0.6355%


0.9913%


-


2.0351%


-


-

Khoảng tỷ lệ nợ xấu tối

ưu

0.27%-

0.2714%

1.1083%-

1.1513%

0.6355%-

0.6425%

0.9913%-

0.9946%


-

2.0351%-

2.248%


-


-

Chi phí nhân viên thừa (slack)


22,969


0


0


0


0


144,497


0


0

Chi phí lãi thừa (slack)

0

0

0

0

0

2,274,801

0

0

Tài sản cố định thừa (slack)


77,876


0


0


0


0


0


0


0

Tiền gởi khách hàng

thiếu (slack)


216,575


322,980


2,578,717


2,552,375


0


4,571,109


0


0

Đầu tư thiếu (slack)

2,119,539

142,078

3,141,434

0

0

0

0

0

Thu ngoài lãi thiếu (slack)


124,312


224,750


188,943


0


0


557,866


0


0

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA.Res 14

Bảng 4.44: Điểm siêu hiệu quả (super – efficiency) của các ngân hàng trong nhóm nghiên cứu


Ngân hàng

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)

0.691812

0.809536

0.574266

0.680942

0.943117

-

-

-

Ngân hàng TMCP Bản Việt (BAN)


0.484785


-


0


0.875594


0.997351


0.997612


-


-

Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM (HDB)


0.922951


-


0.989882


-


-


0.818097


0.545595


0.998535

Ngân hàng TMCP Kiên Long

(KLB)


-


-


0.907206


-


0.975159


-


-


-

Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB)


-


-


-


0.953439


0.576527


0.970335


0.916058


0.590886

Ngân hàng TMCP Nam Á (NAV)

-

-

-

-

-

0.999551

0.710121

0.996909

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (EIB)


0.866021


-


0.93475


0.733418


0.984608


0.993641


-


-

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SEA)


0.46015


0.999336


0.876818


0.812177


-


-


-


-

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Công

Thương (SGB)


-


-


-


0.429074


-


-


0.809121


0.887491

Ngân hàng TMCP Việt Á (VAB)

-

-

0.907598

-

-

0.903929

-

0.835598

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)


0.876764


0.982518


0.901681


0.681415


0.778839


-


-


0.713206

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng


-


-


-


-


0.99752


-


0.63558


0.647356

Ngân hàng TMCP Sài gòn - Hà Nội (SHB)


0.653488


0.872212


-


-


0.96993


0.92813


0.900413


0.713742

Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thương Tín


0.798686


0.964118


0.982147


0.974027


0.976416


-


-


0.988171

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA.Res14


Điểm siêu hiệu quả (super – efficiency) được dùng để so sánh các ngân hàng trên biên hiệu quả từng năm. Theo đó, điểm siêu hiệu quả cao hơn thì hiệu quả ngân hàng tốt hơn.

Dấu “-“ biểu hiện cho năm mà ngân hàng không đạt được hiệu quả. Điểm siêu hiệu quả chỉ được tính để so sánh giữa các ngân hàng đạt biên hiệu quả trong năm nghiên cứu. Vì vậy, điểm siêu hiệu quả cao hơn thì ngân hàng đạt hiệu quả tốt hơn.

4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA NỢ XẤU ĐẾN HIỆU QUẢ NGÂN HÀNG TẠI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

4.3.1. Tổng hợp kết quả nghiên cứu về hiệu quả ngân hàng

Bảng 4.45: Tổng hợp điểm hiệu quả chi phí của ngân hàng


No.

DMU

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

1

NHTMCP An Bình (ABB)

0.7636

0.8577

0.9247

1.0000

0.0494

1.0000

0.1682

0.4206

2

NHTMCP Á Châu (ACB)

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

0.6489

0.4819

0.6764

0.6948

3

NHNN&PTNT Agribank (AGR)

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

4

NHTMCP Bản Việt (BAN)

1.0000

0.4675

1.0000

1.0000

0.3802

0.4671

0.3133

0.7039

5

NHTMCP Ðầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BID)

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

6

NHTMCP Bảo Việt (BVB)

-

-

1.0000

1.0000

0.2167

1.0000

1.0000

-

7

NHTMCP Công Thương Việt Nam (CTG)

1.0000

0.4734

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

8

NHTMCP Đại Á (DAI)

-

0.4446

1.0000

1.0000

0.1838

0.4694

-

-

9

NHTMCP Ðông Á (EAB)

1.0000

1.0000

0.9790

1.0000

0.0285

1.0000

0.7739

0.8834

10

NHTMCP Xuất Nhập KhẩuViệtNam (EIB)

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

0.6690

0.4422

0.7474

1.0000

11

NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GPBank)

-

1.0000

0.5384

1.0000

-


-

-

12

NHTMCP Nhà Hà Nội (HAB)

0.1802

0.7962

0.3705

0.9070

0.0304

-

-

-

13

NHTMCP Phát Triển Nhà Việt Nam(HDB)

1.0000

0.7987

0.6933

0.5804

0.0396

1.0000

1.0000

0.5850

14

NHTMCP Kiên Long(KLB)

0.7816

0.5447

1.0000

0.7333

0.1763

0.5368

0.1994

1.0000

15

NHTMCP Bưu Điện Liên Việt (LVB)

-

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

0.7392

1.0000

16

NHTMCP Quân Ðội(MBB)

0.9497

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

17

NHTMCP Phát triển Mê kông (MDB)

1.0000

0.6312

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000


18

NHTMCP PT Nhà Ðồnng Bằng Sông Cửu Long

(MHB)


1.0000


0.5437


0.3730


0.4922


0.0199


0.5804


-


-

19

NHTMCP Hàng Hải (MSB)

0.5584

0.9138

0.8174

1.0000

0.7850

0.5238

0.5474

0.3584

20

NHTMCP Nam Á (NAB)

0.2716

0.6320

0.4691

0.7772

0.1940

0.4441

0.7606

0.3640

21

NHTMCP Quốc Dân (NAV)

1.0000

1.0000

0.4497

0.6180

0.1198

0.5359

0.2859

0.4092

22

NHTMCP Bắc Á (NSB)

-

-

-

-

0.0394

0.6111

0.1205

0.5371

23

NHTMCP Phương Ðông (OCB)

0.6770

1.0000

0.6948

0.8858

0.0814

1.0000

0.3129

0.8926



24

NHTMCP Ðại Dương (OEB)

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

0.0312

0.8580

0.2759

1.0000

25

NHTMCP Xang Dầu Petrolimex (PGB)

1.0000

0.1901

0.7245

1.0000

0.1373

1.0000

0.5639

1.0000

26

NHTMCP Phuơng Nam (PNB)

0.6912

0.7338

0.5558

1.0000

0.0115

0.3254

0.3179

-

27

NHTMCP Sài Gòn (SCB)

0.8028

0.7444

0.3965

1.0000

1.0000

0.4180

0.3182

0.2908

28

NHTMCP Ðông Nam Á (SEA)

0.5853

0.3326

0.8397

1.0000

0.0303

0.2143

0.3698

0.3433

29

NHTMCP Sài Gòn Công Thuơng (SGB)

0.7850

1.0000

0.5186

1.0000

0.1409

0.8602

1.0000

0.8736

30

NHTMCP Sài Gòn-Hà Nội (SHB)

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

0.1345

0.9575

0.8487

0.8592

31

NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (STB)

1.0000

0.6164

0.8914

0.9935

0.6871

0.8563

0.8325

0.8484

32

NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam (TCB)

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

0.8610

1.0000

0.7632

33

NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TNB)

0.8756

0.7221

0.6594

0.7729

-

-

-

-

34

NHTMCP Tiên Phong (TPB)

-

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

35

NHTMCP Xây Dựng Việt Nam (TRU)

1.0000

1.0000

1.0000

0.8286

0.0500

-

-

-

36

NHTMCP Việt Á (VAB)

0.6656

0.8769

1.0000

1.0000

0.0911

1.0000

0.3357

0.7485

37

NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB)

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

1.0000

38

NHTMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB)

1.0000

0.6243

0.6322

0.8428

0.5704

0.7021

1.0000

1.0000

39

NHTMCP Việt Nam Thịnh Vuợng (VPB)

0.9491

0.8349

0.6736

0.9409

0.6882

0.6454

0.6966

0.6544

40

NHTMCP Ðại Chúng (WTB)/ngân hàng Miền Tây

1.0000

1.0000

1.0000

0.8196

0.1675

0.7062

1.0000

1.0000


Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA_Solver_LV8

Điểm hiệu quả chi phí được đo lường theo phương pháp bao dữ liệu DEA (mô hình DEA phân bổ). Điểm hiệu quả này thể hiện kết quả chạy từ [0;1], nếu ngân hàng đạt biên hiệu quả thì có điểm số là 1, còn dưới 1 là kém hiệu quả.

Kết quả thống kê điểm hiệu quả chi phí, các ngân hàng thương mại Việt Nam có điểm hiệu quả trung bình cao nhất vào năm 2009, 2010. Sau 2010, hệ thống ngân hàng hoạt động kém hiệu quả với điểm hiệu quả khá thấp, cụ thể năm 2011 chỉ đạt 0.43, 2013 là 0.68. Đây cũng là thời kỳ tái cơ cấu toàn diện hệ thống ngân hàng với những biểu hiện bất ổn tài chính của hệ thống.

Xem tất cả 200 trang.

Ngày đăng: 14/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí