Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Sông Đà 11 - 2

Khóa luận nghiên cứu thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Sông Đà 11, thuộc Tổng công ty Sông Đà, một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình điện nước tại Việt Nam.‌

4. Mục đích và phạm vi nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Từ việc nghiên cứu thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Sông Đà 11, khóa luận sẽ rút ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty Cổ phần Sông Đà 11 nói riêng.

Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu riêng về tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 với các số liệu thu thập được trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến tháng năm 2008 và các kế hoạch của Công ty trong năm 2010.

5. Phương pháp nghiên cứu

Bằng việc thu thập tài liệu, thông tin qua sách báo, tra cứu trên các trang web điện tử, tài liệu từ phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 11, khóa luận này được xây dựng dựa trên các phương pháp nghiên cứu khoa học sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp thống kê và so sánh.

6. Kết cấu khóa luận

Ngoài Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục bảng biểu khóa luận gồm ba chương sau:

Chương I. Những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Chương II. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.

Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11

Tác giả xin được gửi lời cảm ơn đến phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 11, Thư viện Trường Đại học Ngoại Thương, và đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thạc sỹ Nguyễn Thị Kim Ngân, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tác giả thực hiện khóa luận này. Do khuôn khổ hạn hẹp của bài viết và do thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Sông Đà 11 - 2

này chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp phê bình của các thầy, cô giáo và các bạn.

Hà Nội, tháng 3 năm 2010

Sinh viên: Đỗ Thị Tuyết

CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG‌‌

NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I. VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1. Doanh nghiệp và hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

1.1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Kinh tế thị trường là một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường trong đó người mua và người bán tự do thỏa thuận về giá cả và sản lượng của hàng hóa, dịch vụ. Nền kinh tế thị trường chứa đựng 3 chủ thể là các hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ, trong đó doanh nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoạt động và phát triển của nền kinh tế.

“Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”1 tức là thực hiện một hoặc một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.

Nền kinh tế thị trường mà Việt Nam đang theo đuổi là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là nền kinh tế với nhiều thành phần trong đó thành phần kinh tế quốc doanh doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo. “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm mục tiêu thực hiện

các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao”2. Có thể phân các doanh nghiệp Nhà

nước thành hai loại: doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động công ích, khi nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp, chúng ta tập trung vào hệ thống


1 Luật Doanh nghiệp (2005)

2 Luật Doanh nghiệp Nhà nước (2003 )

các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với mục tiêu thống nhất là tối đa hóa lợi nhuận.

Doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo hình thức tổ chức có: doanh nghiệp tư nhân, công ty Cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo chủ thể kinh doanh có: kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty. Theo tính chất của lĩnh vực hoạt động có: doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại. Sự phân chia các doanh nghiệp để tiện cho việc quản lý và nghiên cứu, tuy nhiên sự phân chia đó chỉ mang tính chất tương đối, còn trong nền kinh tế thị trương hoạt động của các doanh nghiệp là rất đa dạng, phức tạp.

1.2. Hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp

Hoạt động của doanh nghiệp nằm trong một môi trường kinh tế xã hội phức tạp và luôn biến động. Để đạt được lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định quan trọng và các quyết định ấy nhất thiết phải gắn kết với môi trường xung quanh. Doanh nghiệp phải giải quyết từ khâu nghiên cứu nhu cầu thị trường, xác định năng lực bản thân, xác định các mặt hàng cung ứng, phương thức cung ứng sao cho đạt được hiệu quả tối ưu. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa của doanh nghiệp, một doanh nghiệp luôn phải đối mặt với ba nhóm quyết định liên quan đến:

Quyết định đầu tư

Quyết định tài trợ

Quyết định hoạt động hàng ngày

Quản lý tài chính doanh nghiệp là giải quyết một tập hợp đa dạng các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Các quyết định tài chính như lập ngân sách vốn, lựa chọn cấu trúc vốn là những quyết định liên quan đến những tài sản hay những khoản nợ dài hạn, các quyết định thường liên quan đến những tài sản hay khoản nợ dài hạn, các quyết định này không thể thay đổi một cách dễ dàng và do đó chúng có khả năng làm cho doanh nghiệp phải theo đuổi một đường hướng hoạt động riêng biệt trong nhiều năm. Các quyết định tài chính ngắn hạn thường liên quan đến những tài sản hay khoản nợ ngắn hạn và thường thay đổi được dễ dàng hơn. Trong thực tế, giá trị các tài sản lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị doanh

nghiệp và có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể xác định được các cơ hội đầu tư có giá trị, tìm được chính xác tỷ lệ nợ tối ưu, theo đuổi một chính sách cổ tức hoàn hảo nhưng vẫn thất bại vì không ai quan tâm đến việc huy động tiền mặt để thanh toán các hóa đơn… Do vậy, khóa luận này đi sâu vào nghiên cứu vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Để có thể hiểu sâu về vốn lưu động, chúng ta cần có một cái nhìn tổng quát về vốn và vốn lưu động , một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

2.1. Khái niệm về vốn

Theo K. Marx, vốn là tư bản, và tư bản được hiểu là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Vậy vốn có thể được hiểu là toàn bộ giá trị vật chất được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong cuốn Từ điển kinh tế hiện đại có giải thích: "Capital - tư bản/vốn: một từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ thống kinh tế tạo ra. Hàng hoá tư liệu vốn là hàng hoá được sản xuất để sử dụng như yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy, tư bản này có thể phân biệt được với đất đai và sức lao động, những thứ không được coi là do hệ thống kinh tế tạo ra. Do bản chất không đồng nhất của nó mà sự đo lường tư bản trở thành nguyên nhân của nhiều cuộc tranh cãi trong lý thuyết kinh tế."3

Theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhiều ngành nghề mới ra đời đã làm cho quan niệm về vốn ngày càng được mở rộng. Bên cạnh vốn hữu hình, dễ dàng nhận biết được, còn tồn tại một loại vốn vô hình như: sáng chế, phát minh, nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng công nghiệp, vị trí đặt trụ sở kinh doanh…Theo cách hiểu khác, người lao động cũng được coi là một nguồn vốn vô cùng quan trọng.

Có thể nói vốn tồn tại trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh, từ dự trữ, sản xuất đến lưu thông, doanh nghiệp cần vốn để đầu tư xây dựng cơ bản, duy trì sản xuất, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất... Rõ ràng, quyết định tài trợ là một trong ba


3 Từ điển kinh tế học hiện đại, NXB Chính trị quốc gia - Hà Nội, 1999, Tr. 129

nhóm quyết định quan trọng của tài chính doanh nghiệp và có ảnh hưởng sâu sắc tới mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

2.2. Đặc điểm và phân loại vốn

2.2.1. Đặc điểm

Vốn là giá trị toàn bộ tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị…, tài sản vô hình như sáng chế, phát minh, nhãn hiệu… mà doanh nghiệp đầu tư và tích lũy được trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra giá trị thặng dư. Vốn tồn tại trong mọi quá trình sản xuất và được chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác: nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào đến các chi phí sản xuất dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng là hàng thành phẩm rồi chuyển về hình thái tiền tệ.

Vốn gắn liền với quyền sở hữu, việc nhận định rõ ràng và hoạch định cơ cấu nợ vốn chủ sở hữu luôn là một nội dung quan trọng và phức tạp trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vốn còn được coi là một hàng hóa đặc biệt do có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Do đó, việc huy động vốn bằng nhiều con đường: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tín dụng thương mại, vay Ngân hàng thương mại…đang được các doanh nghiệp hiện nay quan tâm và vận dụng linh hoạt.

Do có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, sự luân chuyển phức tạp của vốn nên yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát được đặt lên hàng đầu.

2.2.2. Phân loại

Vốn của doanh nghiệp được phân loại dựa theo các tiêu thức sau:

Theo hình thái tài sản: Vốn lưu động và Vốn cố định. Vốn lưu động là toàn bộ giá trị của tài sản lưu động, vốn cố định là toàn bộ giá trị của tài sản cố định.

Theo nguồn hình thành: Vốn chủ sở hữu và Nợ.

3. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

3.1. Khái niệm vốn lưu động

Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các yếu tố con người lao động, tư liệu lao động, còn phải có đối tượng lao động. Trong các doanh nghiệp, đối

tượng lao động bao gồm: Một bộ phận các nguyên liệu, phụ tùng thay thế…đang dự trữ chuẩn bị cho quá trình sản xuất, được tiến hành nhịp nhàng, liên tục; một bộ phận còn lại là những nguyên vật liệu đang được chế biến trên dây chuyền sản xuất (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động của doanh nghiệp trong dự trữ và sản xuất.

Thông qua quá trình sản xuất, khi kết thúc một chu kỳ sản xuất thì toàn bộ tư liệu lao động đã chuyển hóa thành thành phẩm. Sau khi kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng thì thành phẩm được nhập kho chờ tiêu thụ. Mặt khác, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn cần một lượng tiền mặt trả lương cho công nhân và các khoản phải thu phải trả khác…Toàn bộ thành phẩm chờ tiêu thụ và tiền để phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm được gọi là tài sản lưu động trong lưu thông.

Như vậy, xét về vật chất, để sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, ngoài tài sản cố định, doanh nghiệp còn cần phải có tài sản lưu động trong dự trữ, trong sản xuất và trong lưu thông. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu động này, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy có thể nói : Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệpđể đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được bình thường, liên tục4.

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên và lặp lại theo một chu kỳ nhất định và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự dữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Tương ứng với một chu kỳ kinh doanh thì vốn lưu động cũng hoàn thành một vòng chu chuyển.


4 TS. Lưu Thị Hương, 2002, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Tr. 39


Tiêu thụ sản phẩm

Vốn bằng tiền

Vốn dự trữ sản xuất

Vốn trong lưu thông

Mua vật tư Hàng hóa

Sản xuất Sản phẩm


3.2. Đặc điểm vốn lưu động

Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động trong doanh nghiệp chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.

Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái khác, rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

3.3. Phân biệt vốn lưu động và vốn cố định

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố đinh. Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Đặc điểm khác biệt giữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định chỉ chuyển dần giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo mức khấu hao trong khi giá trị vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.

Do đặc điểm vận động, số vòng quay của vốn lưu động lớn hơn rất nhiều so với vốn cố định.

Xem tất cả 109 trang.

Ngày đăng: 07/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí