Hiệu Suất Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp


Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 1 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng Hệ số chi phí bán hàng càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm chi phí bán hàng và kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại.

+ Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp: Chỉ tiêu này được xác định như sau:


Hệ số chi phí quản lý

doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp

=

Doanh thu thuần

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần cơ điện lạnh - 4

Chỉ tiêu này cho biết : để thu được 1 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý các khoản chi phí của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

1.2.3.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Để phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta sử dụng các hệ số hiệu suất hoạt động. Các hệ số này có tác dụng đo lường năng lực quản lý, khai thác mức độ hoạt động của tài sản hiện có của doanh nghiệp.

+ Số vòng quay hàng tồn kho

Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng phản ánh một đồng vốn tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong 1 kỳ và xác định bằng công thức sau:


Số vòng quay hàng

tồn kho


Gía vốn hàng bán

=


Gía trị hàng tồn kho bình quân trong kỳ


Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với các doanh nghiệp chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường gợi lên doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng rất lớn của đặc điểm ngành kinh doanh và chính sách về vốn tồn kho của doanh nghiệp.

+ Số vòng quay nợ phải thu


Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào.

Số vòng quay nợ

phải thu


Doanh thu bán hàng

=


Số nợ phải thu bình quân trong kỳ

Nợ phải thu bình quân cũng được tính như hàng tồn kho bình quân, đó là lấy số đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ chia cho 2. Có thể sử dụng doanh thu bán hàng hoặc doanh thu bán chịu, nhưng cần nhất quán trong việc sử dụng công thức xác định giữa các kỳ và giữa các doanh nghiệp để đảm bảo cho sự đánh giá không bị sai lệch.

+ Kỳ thu tiền trung bình

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình, cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.


Kỳ thu tiền trung bình

(Ngày)


360 ngày

=

Vòng quay nợ phải thu


Lưu ý là khi tính chỉ tiêu này, chúng ta sử dụng doanh thu thuần có thuế gián thu.

+ Số vòng quay vốn lưu động


Số vòng quay

vlđ


Doanh thu thuần trong kỳ

=

Số VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Số VLĐ bình quân được xác định theo phương pháp bình quân số học, số vốn lưu động ở đầu và cuối các quý trong năm. Vòng quay VLĐ càng lớn thể hiện hiệu suất vốn lưu động càng cao.

+ Kỳ luân chuyển VLĐ


Kỳ luân chuyển VLĐ

=

Số ngày trong kỳ (360 ngày)


Số lần luân chuyển VLĐ

Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh và ngược lại.

+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác

Đây là một chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ khai thác sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn

dài hạn khác

Doanh thu thuần trong kỳ

=

Vốn cố định và vốn dài hạn khác bình quân trong kỳ

+ Vòng quay tài sản (hay vòng quay toàn bộ vốn)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau:



Doanh thu thuần trong kỳ

Vòng quay tài sản

=

Tổng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ

Hệ số này chịu sự ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp đang phát huy công suất hiệu quả và có khả năng cần đầu tư mới nếu muốn mở rộng công suất. Nếu chỉ tiêu này thấp cho thấy vốn được sử dụng chưa hiệu quả và là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp có những tài sản bị ứ đọng hoặc hiệu quả hoạt động thấp.

1.2.3.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta sử dụng nhóm hệ số hiệu quả hoạt động. Đây là thước đo đánh giá khả năng sinh

lời của doanh nghiệp. Nó là kết quả tồng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Hệ số hiệu quả hoạt động bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau.

+ Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (BEP). Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của


tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của nguồn gốc vốn kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tỷ suất sinh lời kinh tế

của tài sản (BEP)


Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

=

Tổng tài sản (hay VKD bình quân)


Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc xem xét mối quan hệ với lãi suất vay vốn để đánh giá việc sử dụng vốn vay có tác động tích cực hay tiêu cực đối với khả năng sinh lời của chủ sở hữu.

+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)

Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

trên doanh thu (ROS)


Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

=

Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này cũng là một trong các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí của một doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý chi phí tốt thì sẽ nâng cao được tỷ suất này. Bên cạnh đó, tỷ suất này phụ thuộc lớn vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.

+ Hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS) Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Hệ số sinh lời sau

thuế

Lợi nhuận sau thuế

=

Tổng luân chuyển thuần

Trong đó : Tổng luân chuyển thuần = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính + Thu nhập khác.

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng thu nhập trong kỳ thì DN thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

+ Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh


Hệ số sinh lời hoạt

động kinh doanh

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

=

Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính

- Hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng


Chỉ tiêu này được tính toán như sau:


Hệ số sinh lời hoạt

động bán hàng

Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng

=

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng = Lợi nhuận gộp về BH và CCDV - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp cho biết bình quân cứ 1 đồng doanh thu thuần thu được có bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng.

+ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Chỉ tiêu này đánh giá trình độ quản trị vốn của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận trước

thuế trên VKD


Lợi nhuận trước thuế trong kỳ

=


Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)

Tỷ suất này còn được gọi là tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA). Hệ số này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Tỷ suất lợi nhuận sau

thuế trên VKD (ROA)


Lợi nhuận sau thuế

=

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ


+ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ.

Tỷ suất lợi nhuận vốn

chủ sở hữu (ROE)


Lợi nhuận sau thuế

=

Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính gồm trình độ quản trị doanh thu và chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp.

+ Thu nhập một cổ phần thường (EPS)


Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Hệ số EPS cao hơn so với doanh nghiệp cạnh tranh khác là một trong những mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới.

Thu nhập một cổ phần

thường (EPS)


LNST - Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi

=

Số cổ phiếu thường bình quân

+ Hệ số giá cả so với lợi nhuận cổ phiếu (Price/Earnings Ratio):

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị lợi nhuận mà mỗi cổ phiếu thu được tương ứng với mấy đơn vị giá cổ phiếu trên thị trường.

Hệ số giá cả so với lợi

nhuận cổ phiếu (P/E)

Giá thị trường của mỗi cổ phiếu (Market Price)

=

Thu nhập một cổ phiếu (EPS)

+ Mức chi trả cổ tức so với lợi nhuận cổ phiếu (Dividend Payout):

Phản ánh tỷ lệ cổ tức chi trả cho mỗi cổ phiếu thường so với lợi nhuận thu được trên mỗi cổ phiếu. Trị số của chỉ tiêu tính ra càng lớn, chứng tỏ cổ tức chi trả càng cao, số lợi nhuận giữ lại hoặc phân phối cho các lĩnh vực khác càng thấp và ngược lại.

Mức chi trả cổ tức so

với lợi nhuận cổ phiếu

Mức chi trả cổ tức cho mỗi cổ phiếu thường

=

Lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu

+ Mức cổ tức so với giá thị trường cổ phiếu (Dividend Yield):

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng thị giá cổ phiếu đem lại cho chủ sở hữu (cổ đông) mấy đồng cổ tức:

Mức cổ tức so với giá

thị trường cổ phiếu

Mức chi trả cổ tức cho mỗi cổ phiếu thường

=

Giá thị trường mỗi cổ phiếu

+ Hệ số giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông (Books Value Per Share)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị của một doanh nghiệp theo sổ sách kế toán được phản ánh thông qua báo cáo tài chính


Tổng TS - Tổng số nợ - Vốn cổ phần ưu đãi

BVPS

=

Số cổ phiếu phổ thông


1.2.3.2.7. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ

Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ giúp các đối tương quan tâm có cái nhìn sâu hơn về những dòng tiền của doanh nghiệp, biết được những nguyên nhân, tác động ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ.

Khi phân tích lưu chuyển tiền tệ trong mối liên hệ với các hoạt động cần sử dụng chỉ tiêu: Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ. Tính toán chỉ tiêu này ở mỗi doanh nghiệp xảy ra 1 trong 3 khả năng: dương, âm, bằng 0.

Chỉ tiêu này bị tác động bởi 3 nhân tố chủ yếu:

- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

Sử dụng phương pháp so sánh để thấy được sự biến động của các dòng tiền, phương pháp cân đối để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến lưu chuyển tiền thuần của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những nhận định, đánh giá, dự báo dòng tiền của doanh nghiệp.

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ dương: Tức là tổng dòng tiền thu vào đã lớn hơn tổng dòng tiền đã chi ra, thể hiện quy mô vốn bằng tiền của doanh nghiệp đang tăng trưởng. Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương, thể hiện hoạt động kinh doanh tạo nên sự gia tăng tiền mặt cho doanh nghiệp, đó là kênh tạo ra sự tăng trưởng vốn bằng tiền an toàn và bền vững nhất. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương sẽ duy trì sự hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương, kết quả đó có được do thu lãi vay hay cổ tức, lợi nhuận được chia thì đó cũng là kênh tạo sự tăng trưởng vốn bằng tiền an toàn. Song kết quả đó có được do thu hồi tiền đầu tư và thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thì đó lại là yếu tố tạo ra sự tăng trưởng vốn bằng tiền không bền vững.


Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương, đó sẽ là kênh tạo ra sự tăng trưởng vốn bằng tiền phụ thuộc vào những người cung cấp vốn. Kênh tạo tiền này cho thấy quy mô nguồn vốn huy động cũng như trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với những người cung cấp vốn đang gia tăng.

Lưu chuyển tiền thuần âm: Tổng dòng tiền đã thu vào nhỏ hơn tổng dòng tiền đã chi ra, thể hiện quy mô vốn bằng tiền của doanh nghiệp đang bị giảm sút, ảnh hưởng đến mức độ an toàn ngân quỹ của doanh nghiệp, cũng như an ninh tài chính doanh nghiệp nói chung.

Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm, thể hiện doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; trong việc thu tiền bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tình trạng đó kéo dài sẽ tác động tiêu cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp: vốn ứ đọng, vốn bị chiếm dụng gia tăng, nguồn tài trợ tăng, chi phí sử dụng vốn tăng… Doanh nghiệp cần nhanh chóng thoát khỏi tình trạng đó. Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm, thể hiện năng lực sản xuất, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp đang có xu hướng phát triển. Và nếu lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính âm, cho thấy số tiền huy động từ các nhà cung cấp vốn giảm, tình hình đó có thể do doanh nghiệp tăng được nguồn tài trợ bên trong hay nhu cầu cần tài trợ giảm trong kỳ.

1.2.3.2.8. Tình hình công nợ của doanh nghiệp

Chính sách tín dụng của doanh nghiệp thể hiện qua tình hình công nợ. Thông qua phân tích tình hình công nợ sẽ đánh giá được vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng như thế nào, doanh nghiệp đã đi chiếm dụng vốn ra sao?

Có 2 nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ:

Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ: gồm các chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nợ, trình độ quản trị nợ gồm: Hệ số các khoản phải thu, hệ số các khoản phải trả, hệ số thu hồi nợ, kỳ thu hồi nợ...

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 01/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí