Đối Tượng, Chức Năng Của Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp


quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói rằng: “Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể phương pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, dự đoán tình hình tài chính trong tương lai của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý hữu hiệu, phù hợp mục tiêu mà họ quan tâm.”(Nguồn: Internet)

Tuy nhiên, theo các tác giả của trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì: “Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh”.

Từ các quan điểm trên, cao học viên cho rằng: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các phương pháp phân tích để đánh giá thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại từ đó giúp cho các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với mục tiêu quan tâm của mình.

Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp

Để trở thành một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản lý quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cần đạt các mục tiêu sau:

- Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính,… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, người lao động…

- Định hướng các quyết định của các nhà quản lý quan tâm theo chiều hướng phù hợp với thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận,….

- Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.

- Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với kế hoạch, dự đoán, định mức….


Từ đó xác định được điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp cho các doanh nghiệp có được các quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp.

Để đạt được các mục tiêu nói trên thì cần có một hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp được xây dựng theo đặc điểm và yêu cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi nhà quản lý quan tâm đến tình hình tài chính theo những giác độ và mục tiêu khác nhau.

1.2.2. Đối tượng, chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.2.1. Đối tượng nghiên cứu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Về tổng thể, đối tượng nghiên cứu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là các hiện tượng, quá trình, quan hệ kinh tế tài chính của doanh nghiệp gắn với một môi trường kinh doanh cụ thể. Cụ thể là:

- Mối quan hệ giữ vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp và các nhân tố kinh tế, xã hội, tự nhiên: Quá trình trên luôn chịu sự tác động của các nguyên nhân về kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Đồng thời nó cũng tác động lại không ngừng tới môi trường kinh tế, xã hội, tự nhiên. Phân tích tài chính doanh nghiệp cần nghiên cứu mối quan hệ biện chứng, khách quan và có tính quy luật này giúp cho quá trình ra quyết định và thực hiện quyết định không xa rời mục tiêu của nhà quản lý ở cả tầm vĩ mô và vi mô.

- Quá trình và kết quả vận động chuyển hóa các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: Kết quả có thể là của từng khâu, từng bộ phận, từng mối quan hệ kinh tế, có thể là tổng hợp của cả quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực. Nó có thể được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế định lượng hoặc định tính của đối tượng nghiên cứu.

- Nhân tố nguyên nhân tác động đến quá trình và kết quả vận động chuyển hóa các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: vì nó gây ảnh hưởng chính tới quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.

1.2.2.2. Chức năng phân tích tài chính doanh nghiệp

- Chức năng đánh giá: là việc trả lời và làm rõ các vấn đề như sau: Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn lực tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, tác động đến quá trình vận động và dịch chuyển nguồn lực tài chính ra sao, kết quả gần với hay ngày càng xa rời mục tiêu kinh doanh, có phù hợp với cơ chế


chính sách và pháp luật hay không… Nguyên nhân dẫn tới việc suy yếu quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với các bên liên quan, biện pháp để khôi phục và phát triển nó như thế nào.

- Chức năng dự đoán: Vì những mục tiêu được hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực bản thân cũng như diễn biến của tình hình trong nước, quốc tế, ngành nghề, đối thủ cạnh tranh,… nên để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý thì các nhà quản lý cần thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai và đó là sự cần thiết của dự đoán.

- Chức năng điều chỉnh: Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính bao gồm nhiều thể loại khác nhau, rất đa dạng và phong phú, phức tạp, chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy, để kết hợp hài hòa các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tượng liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh. PTTCDN giúp nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các mối quan hệ này. Mặt khác nó còn giúp cho các chủ thể quản lý thông qua phân tích, phát hiện kịp thời các yếu tố mới nảy sinh, phân tích được các tác động của nó nhằm đề xuất ra các điều chỉnh kịp thời, giúp giảm thiểu rủi ro cũng như không để tuột mất các cơ hội hiếm có.

1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.3.1. Phân tích khái quát

Tiến hành so sánh kỳ phân tích và các kỳ trước, từ độ biến động, độ lớn đưa ra đánh giá khái quát quy mô tài chính của doanh nghiệp và những dấu hiệu bất thường trong lĩnh vực hoạt động.

a. Phân tích khái quát quy mô tài chính của doanh nghiệp: là cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý tổng quan quy mô huy động vốn và kết quả sử dụng vốn kinh doanh, phạm vi hoạt động kinh doanh và tầm ảnh hưởng về tài chính của doanh nghiệp với các bên có liên quan ở mỗi thời kỳ.

* Chỉ tiêu phân tích bao gồm:

+ Tổng tài sản của doanh nghiệp (TS - Assets): TS = TSNH + TSDH = Nợ phải trả + Vốn CSH

+ Vốn CSH (Equity) = TS - Nợ phải trả

+ Tổng luân chuyển thuần = DTT bán hàng + DT tài chính + Thu nhập khác


+ Lợi nhuận trước thuế, lãi vay (EBIT) = Tổng LNTT - Chi phí lãi vay

+ Lợi nhuận sau thuế = LCT - Tổng CP = EBIT - I - Thuế thu nhập

+ Dòng tiền thu về trong kỳ (IF) = Ff(kinh doanh + đầu tư + tài chính)

+ Dòng tiền thuần NC = Nc(kinh doanh + đầu tư + hoạt động tài chính)

b. Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh: là cung cấp thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp các chủ thể quản lý đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện các dấu hiệu mất cân đối nhằm thiết lập, tái cấu trúc tài chính, đảm bảo sự ổn định, an toàn và hiệu quả.

* Chỉ tiêu phân tích

+ Doanh thu thuần : DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ

+ Lợi nhuận kế toán trước thuế:

LN kế toán trước thuế = Tổng doanh thu - Tổng chi phí

+ Lợi nhuận sau thuế

LN sau thuế = LNKT trước thuế - Thuế suất thuế GTGT

c. Phân tích khái quát khả năng sinh lời của doanh nghiệp: Là cần thiết cho 4 chủ thể cơ bản: Nhà đầu tư, người cho vay, người chủ sở hữu và các nhà quản trị. Sinh lời của vốn kinh doanh là mục tiêu của nhà cung cấp vốn, sinh lời của vốn chủ thu hút sự quan tâm của chủ sở hữu hiện tại và tương lai, đồng thời là động lực của các nhà quản lý doanh nghiệp, còn sinh lời hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững, phản ánh hiệu quả của bộ máy quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.

* Chỉ tiêu phân tích

+ Hệ số sinh lời hoạt động: ROS = LNST / LCT = 1 - Hệ số chi phí (Hcp)

+ Hệ số sinh lời cơ bản vốn kinh doanh: BEP = EBIT / VKDbq

+ Hệ số sinh lời ròng vốn kinh doanh: ROA = LNST / VKDbq

+ Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu: ROE = LNST / VCSHbq

+ Thu nhập 1 cổ phần thường = (LNST - cổ tức ưu đãi)/ Tổng CP thường

1.2.3.2. Phân tích chi tiết


1.2.3.2.1. Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố, là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp để thấy được doanh nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô nguồn vốn huy động được tăng hay giảm? Doanh nghiệp có cơ cấu nguồn vốn tự chủ hay phụ thuộc, thay đổi theo chiều hướng nào? Nguồn vốn doanh nghiệp huy động để tài trợ nhu cầu vốn gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay và nợ. Để đánh giá thực trạng và tình hình biến động nguồn vốn của doanh nghiệp ta sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu:

+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm giá trị tổng nguồn vốn và từng loại trong B01-DN.

+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.

Xác định theo công thức:


Tỷ trọng từng

loại nguồn vốn

Gía trị của từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn

=

×100%

Tổng giá trị nguồn vốn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.


Sự biến động nguồn vốn được thực hiện bằng cách so sánh cả tổng số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để xác định chênh lệch tuyệt đối và tương đối của tổng số cũng như từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn được tiến hành bằng cách xác định tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn ở cuối kỳ và đầu kỳ, so sánh tỷ trọng của từng loại, từng chỉ tiêu; sau đó căn cứ vào kết quả xác định và kết quả so sánh để đánh giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.

1.2.3.2.2. Tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình phân bổ, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm đánh giá quy mô tài sản của doanh nghiệp, mức độ đầu tư của doanh nghiệp cho từng loại tài sản. Từ đó ta sẽ thấy được mức độ đầu tư, quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng như chính sách đầu tư của doanh nghiệp như thế nào.

Xem xét cơ cấu tài sản của doanh nghiệp dựa trên 2 nhóm chỉ tiêu sau:

+ Các loại tài sản trên bảng cân đối kế toán

+ Tỷ trọng của từng loại tài sản


Tỷ trọng từng

loại tài sản

Gía trị của từng loại tài sản

=

× 100%

Tổng giá trị tài sản

Phân tích tình hình sử dụng vốn dùng phương pháp so sánh tổng tài sản và từng loại tài sản giữa số cuối kỳ với số đầu năm hoặc với cuối các kỳ trước cả số tuyệt đối và số tương đối. Thông qua quy mô tổng tài sản và từng loại tài sản thấy được hoạt động phân bổ vốn của doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh và từng lĩnh vực như thế nào. Thông qua biến động tổng tài sản, từng loại tài sản phản ánh sự biến động về mức độ đầu tư cho hoạt động kinh doanh, từng loại tài sản có hợp lý hay không?

1.2.3.2.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.

Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, sử dụng có hợp lý hiệu quả hay không. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 1 1 Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Nguồn vốn thường xuyên Vốn 1

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn


- Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

- Hoặc Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản - Nợ ngắn hạn

- Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn

Khi đánh giá mô hình tài trợ của doanh nghiệp, có 3 trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn, tức là nguồn vốn lưu động thường xuyên có giá trị dương (NWC >0). Khi đó có một bộ phận nguồn vốn lưu động thường xuyên tài trợ cho TSLĐ, điều này sẽ tạo ra sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trường hợp 2: Nếu tài sản lưu động nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì nguồn vốn lưu động thường xuyên sẽ có giá trị âm. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho doanh nghiệp khi hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng.

Trường hợp 3: Nếu tài sản lưu động bằng nợ phải trả ngắn hạn thì nguồn vốn lưu động thường xuyên sẽ có giá trị bằng không. Cách tài trợ này cho thấy chỉ có những TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, còn tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Trường hợp này cũng không tạo được tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Qua xem xét mối quan hệ trên cho phép nhà quản trị đánh giá được tình hình tài trợ tài sản lưu động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ điều chỉnh và lựa chọn chính sách tài trợ vốn lưu động thích hợp cho doanh nghiệp.

1.2.3.2.4. Tình hình kết quả kinh doanh

Tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ ảnh hưởng có tính chất quyết định đến chính sách phân phối lợi nhuận và có ảnh hưởng lớn đến sức mạnh tài chính của doanh nghiệp trong mỗi kỳ. Thông tin về tình hình kết quả kinh doanh cung cấp cho các chủ thể quản lý quan về tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động theo từng lĩnh vực, các yếu tố doanh thu, chi phí đã tác động thế nào đến kết quả kinh doanh, xác định được trọng điểm cần quản lý và tiềm năng cần khai thác để tăng thêm quy mô, tỷ lệ sinh lời hoạt động cho doanh nghiệp.

Nội dung phân tích tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:

- Phân tích đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

- Phân tích lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ


Phân tích đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Để đánh giá chung tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta sử dụng thông qua 2 nhóm chỉ tiêu sau:

- Các chỉ tiêu chủ yếu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh quy mô thu nhập, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ theo tổng số và từng lĩnh vực hoạt động. Trong đó, chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng trong công thức sau:

LN thuần từ hoạt động kinh doanh = DTT từ BH và CCDV - Giá vốn hàng bán

+ DT tài chính - Chi phí tài chính - Chi phí bán hàng - CP quản lý DN

Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động chính của doanh nghiệp nên cần đặc biệt quan tâm.

- Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị chi phí và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động. Các chỉ tiêu này cho biết cơ cấu chi phí, trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh tiềm năng hoặc nguy cơ của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình quản trị chi phí

Khi phân tích đánh giá tình hình quản trị chi phí của doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu: Hệ số giá vốn hàng bán, Hệ số chi phí bán hàng, Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp.

+ Hệ số giá vốn hàng bán: được xác định bằng công thức sau:


Hệ số giá vốn

hàng bán

Trị giá vốn hàng bán

=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Hệ số giá vốn hàng bán càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.

+ Hệ số chi phí bán hàng: Hệ số chi phí bán hàng được xác định bằng công thức

sau:


Hệ số chi phí bán

hàng

Chi phí bán hàng

=

Doanh thu thuần

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 01/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí