Số Dự Án Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Từ 1990 Đến 2009 Phân Theo Đối Tác Đầu Tư Chủ Yếu



1999

5

8

3


2000

2

3

3


2001

8

20

6


2002

9

27

10


2003

23

80

30

10

2004

10

69

23


2005

15

94

30

5

2006

51

621

181

62

2007

34

271

91

28

2008

46

345

111

7,5

2009

9

101

8

11

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.

Môi trường đầu tư và tác động của nó đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Hải Dương - 10


Đặc biệt trong 8 tháng năm 2011, cả nước có 43 tỉnh, thành phố có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp phép mới, trong đó Hải Dương dẫn đầu về vốn đăng ký với 2,5 tỷ USD, chiếm 32,4% tổng vốn đăng ký; tiếp đến là thành phố Hồ Chí Minh với 1, 65 tỷ USD, chiếm 20,8%; Bà Rịa – Vũng Tàu với 780 triệu USD, chiếm 6,3%; Hà Nội với 428 triệu USD, chiếm 5,6%...

Thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh 9 tháng đầu năm 2011 gia tăng mạnh mẽ cả về số lượng dự án và quy mô vốn so với cùng kỳ năm 2010, với số vốn thu hút 2.582,33 triệu USD tăng 18 lần so với cùng kỳ năm 2010 (141,65 triệu USD), trong đó:

+ Cấp mới cho 21 dự án, với số vốn 2.494,63 triệu USD (06 dự án trong KCN số vốn 16,53 triệu USD; 16 dự án ngoài KCN, số vốn 2.478,1 triệu USD).

+ Điều chỉnh tăng vốn đầu tư cho 09 dự án (06 trong KCN với số vốn tăng thêm 78,9 tr.USD; 03 ngoài KCN 8,7 triệu USD) là 87,6 triệu USD.

Sự gia tăng mạnh mẽ như vậy là trong quý II năm 2011 đã thu hút được dự án Nhà máy Nhiệt điện BOT Hải Dương, với tổng vốn đăng ký


2.258.508.000 USD của Maylaysia và một số dự án khác như: Dự án dệt Pacific (120 triệu USD) và Dự án may Tinh lợi 2 (60 triệu USD) của nhà đầu tư Hồng Kông.‌

2.3.2 Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.3.2.1Phân theo lĩnh vực đầu tư

Xét theo khu vực kinh tế, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hải Dương hướng vào tất cả các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng vẫn là lĩnh vực được quan tâm thu hút đầu tư nước ngoài, chiếm 88,5% vốn đầu tư đăng ký tại Hải Dương với 177 dự án có tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 2,29 tỷ Đô la Mỹ. [17]

Tuy nhiên, nguồn vốn này mới chỉ tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng; lĩnh vực dịch vụ còn hạn chế. Cụ thể, tính từ năm 1990 đến năm 2009, có 188 dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, nhưng chỉ có 14 dự án trong lĩnh vực dịch vụ và 1 dự án trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều này một mặt có ý nghĩa tích cực trong việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng tích cực: tăng dần tỷ trọng của công nghiệp – xây dựng và dịch vụ; tuy nhiên nếu không có sự định hướng của chính quyền tinhr trong việc hoạch định chiến lược thu hút đầu tư lâu dài sẽ dẫn đến việc không phát huy hết tiềm năng của địa phương.

Xét theo một số ngành kinh tế, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Dương tập trung vào các ngành: may mặc với 38 dự án; sản xuất các sản phẩm điện tử, máy vi tính 20 dự án; sản xuất các sản phẩm từ kim loại 18 dự án; sản xuất nhựa, cao su 17 dự án; thực phẩm, đồ uống 14 dự án; thiết bị điện 12 dự án; sản xuất máy móc 10 dự án; vận tải, kho bãi 9 dự án, dệt 8 dự án… Hầu hết các dự án đầu tư vào các nhóm ngành này ở quy mô vừa và nhỏ. Tuy có số dự án ít ,chỉ 3 dự án nhưng nhóm ngành sản xuất các xe có động cơ lại có quy mô lớn (khoảng gần 60 triệu USD/dự án) [5, tr 66,67]


2.3.2.2 Phân theo đối tác đầu tư


Hải Dương hiện có 23 quốc gia và vùng lãnh thổ đã có dự án đầu tư. Liên tục trong nhiều năm liền Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, là những quốc gia có nhiều vốn đầu tư vào tỉnh Hải Dương nhất, lưọng vốn đầu tư vào Hải Dương từ các nước này chiếm tỷ trọng lớn.

Nhật Bản là địa phương dẫn đầu các nhà đầu tư tại Hải Dương với 33 dự án có tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 716,9 triệu USD chiếm 27,7 % tổng vốn đầu tư vào Hải Dương [5, tr68]; Tiếp đến là nhà đầu tư Đài Loan với 49 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 650,6 triệu USD; tiếp theo là các nhà đầu tư Samoa, Hàn Quốc, Mỹ.

Bảng 2.11 Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài từ 1990 đến 2009 phân theo đối tác đầu tư chủ yếu

Đối tác Đầu tư


Số dự án

Vốn đăng Ký

Vốn pháp định

Vốn thực Hiện

Hà Lan

1

4,2

4,2

3,6

Đài Loan

49

650,6

181,9

433,7

Úc

1

4,7

1,5

2,6

Mỹ

5

153,2

84,5

142,4

Hồng Kông

13

108,2

33,6

71,8

Singapo

5

18,9

6,5

16,7

Nhật

33

716,9

182,1

279,9

Hàn Quốc

33

194,7

58,5

78,1

Trung Quốc

20

86,2

35,9

33,8

Anh

10

77,5

18

23

Canada

4

25,5

8,8

21,8

Đức

3

41,1

0,3

13,5

Lào

1

0,2

0,1

0,3



Malaysia

4

19,7

6,7

2,8

Phần Lan

1

1

0,3

0,7

Ba Lan

1

3

1

2

Pháp

1

3,6

1,1

1,5

Đan Mạch

1

10

3

13,7

Thái Lan

2

3,3

1,6

5,9

Xamoa

12

351,7

137,9

163,1

Mauritius

1

2

0,6

1,9

Nguồn : Sở Kế hoạch đầu tư Hải Dương [29]


Từ bảng số liệu cho thấy việc thu hút đầu tư từ các quốc gia Tây Âu còn thấp. Mỹ là quốc gia có lượng vốn lớn nhưng thực tế chỉ tập trung vào 02 dự án là Ford và công ty Việt Mỹ. Do vậy cần có các giải pháp thu hút đầu tư từ Mỹ và Tây Âu hơn bởi đây là các quốc gia phát triển, có tiềm lực kinh tế và khoa học công nghệ. Song đây cũng là những đối tác khó tính nên cần có sự nghiên cứu đưa ra các giải pháp phù hợp để đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư thuộc nhóm này.

Thực tế những năm gần đây khi có Nghị định Số: 108/2006/NĐ-CP, ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định về trình tự thủ tục cấp phép cho các doanh nghiệp FDI cho phép trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp được cấp phép đầu tư đối với doanh nghiệp FDI đầu tư trong khu công nghiệp thì các dự án FDI vào các khu công nghiệp nói chung có xu hướng tăng lên nhanh chóng.

Mặt khác các khu công nghiệp tại Hải Dương được hoàn thiện, đưa vào sử dụng, các doanh nghiệp FDI không ngừng đăng ký đầu tư vào khu công nghiệp. Nguyên nhân là các khu công nghiệp đã có sẵn cơ sở hạ tầng, giải quyết các thủ tục đầu tư đơn giản, nhanh gọn và đặc biệt là không mất nhiều thời gian để triển khai xây dựng nhà xưởng, thực hiện dự án.


Bảng 2.12 Tình hình đầu tư trong các khu công nghiệp tại Hải Dương giai đoạn 1990 – 2009 (triệu USD)


Vốn đầu tư Ngoài khu công

nghiệp

Vốn đầu tư Trong khu công

nghiệp

199


7


0

199


3.532


0

199


8.522


0

199


5


0

199


158.75


0

199


268


0

199


0


0

199


5


0

199


0.818


0

200


3.2


0

200


33.303


0

200


54.9


0

200


67.19


42.5



200


25.98


72.282

200


16.902


76.984

200


40.2


53.3645

200


19,6


80


Nguồn: Tổng hợp từ Niêm giám thống kê Hải Dương

Nhìn vào bảng số liệu trên đây, có thể thấy từ năm 2002 trở về trước, khi Hải Dương chưa đầu tư xây dựng các khu công nghiệp thì vốn đầu tư nước ngoài chỉ hướng vào các khu vực ngoài khu công nghiệp. Tư 2002 với sự xuất hiện của một số khu công nghiệp như Nam Sách, Đại An… thì vốn đầu tư thu hút vào Hải Dương nhiều hơn và lại tập trung nhiều hơn vào các khu công nghiệp. Điều này cho thấy, việc hoàn thiện các khu công nghiệp là một trong những yếu tố tác động lớn đến việc thu hút đầu tư không chỉ ở Hải Dương mà còn ở các tỉnh thành khác trong cả nước.


2.3.3 Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương và những vấn đề đặt ra

2.3.3.1 Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương

Đầu tư nước ngoài có tác động lớn đến tăng trưởng và phát triển kinh tế của Hải Dương, làm cho tỉnh Hải Dương ngày một tươi đẹp hơn,hiện đại hơn, đời sống nhân dân trong tỉnh ngày một cải thiện.

* Tác động đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh

Thu hút và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả đã góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (GDP) của Tỉnh giai đoạn gần đây đạt tốc độ tăng bình quân 10,5%/năm, vượt mục tiêu đề ra là 9- 10%/năm, cao hơn bình quân chung của cả nước. Giai đoạn tới Hải Dương đang phấn đấu để đạt mức tăng trưởng 12 % / năm. Cùng với sự phát triển công nghiệp là việc thúc đẩy nhanh việc cải thiện và hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng, hình thành các khu, cụm dân cư thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá thành phố. Có thể nói FDI tại Hải Dương đã góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế – xã hội, từng bước góp phần quan trọng thay đổi bộ mặt đô thị thành phố.

Năm 2001: Kinh tế quốc doanh - Ngoài quốc doanh - Đầu tư nước ngoài là: 64% - 18,4% - 17,6% thì đến năm 2004 đóng góp trong GDP đã là: Thành phần kinh tế Nhà nước: 59.7%, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh 20.9%, thành phần kinh tế đầu tư nước ngoài: 19.4%.

* Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghệ hoá, hiện đại hoá.

Trên thực tế, tại Hải Dương, đầu tư nước ngoài là một trong những

nhân tố, giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Kết quả thu hút và sử dụng các dự án đầu tư nước ngoài tại Hải Dương cho thấy:


Về cơ cấu ngành, đầu tư nước ngoài đã nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nói chung. Các dự án FDI chủ yếu đầu tư vào ngành công nghiệp, góp phần đưa giá trị sản lượng ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng cao. Cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng tích cực, năm 2000 nếu cơ cấu nông, lâm, thuỷ sản - công nghiệp, xây dựng -dịch vụ là 34,8% - 37,2% - 28% thì đến năm 2005, cơ cấu này là 27,5%-43%-29,5%.

Về cơ cấu địa lý, FDI đã chuyển một số vùng sản xuất nông nghiệp năng suất thấp sang sản xuất công nghiệp, hình thành nhiều cụm,vùng công nghiệp mới ở Hải Dương như: Khu công nghiệp Nam Sách; cụm công nghiệp Phú Thứ, Kinh Môn; Cum công nghiệp Đồng Tâm, Ninh Giang;… Các khu này đã có tác dụng lan toả đến các ngành sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.. Đây là hướng đi đúng đắn nhằm góp phần phân bố khu công nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả đầu tư.

* Tác động đến việc làm và chất lượng lao động

Việc thu hút vốn đầu tư đã tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định tình hình an ninh - xã hội trên địa bàn. 5 năm qua, đã tạo thêm việc làm mới cho 120.000 lượt người lao động - tăng gấp 2 lần so với giai đoạn 1996 - 2000, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị xuống còn 5,5% và thời gian lao động nông thôn tăng lên 80% vào năm 2005.

Cùng với số lượng lao động tăng thêm thì chất lượng lao động ngày càng được nâng lên đáng kể. Lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nứoc ngoài sẽ được đào tạo để nâng cao tay nghề để có thể làm việc được trong môi trường công nghệ hiện đại hơn, có khả năng thích ứng với môi trường làm việc năng động, sáng tạo của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nứoc ngoài đáp ứng đựoc yêu cầu của nhà đầu tư. Vì vậy nên chất lượng lao động sẽ tất yếu được nâng lên.

* Thúc đẩy áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.

Xem tất cả 118 trang.

Ngày đăng: 28/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí