Trình Độ Chuyên Môn – Kỹ Thuật Của Lao Động Hải Dương Và Một Số Địa Phương Khác 2009 [4, Tr. 1,6]


- Trình độ chuyên môn – kỹ thuật

Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn – kỹ thuật của lao động Hải Dương và một số địa phương khác 2009 [4, tr. 1,6]


Chỉ tiêu

Cả nước

Hà Nội

Hải

Dương

Bắc

Ninh

Hưng

Yên

Vĩnh

Phúc

Tỷ trọng dân số có bằng

sơ cấp %

2.6

3.6

3.2

2.9

3.5

3.0

Tỷ trọng dân số có bằng

trung cấp %

4.7

7.5

5.8

6.3

5

7.2

Tỷ trọng dân số có bằng

cao đẳng %

1.6

2.5

2.1

1.8

2.1

1.8

Tỷ trọng dân số có bằng

ại học trở lên %

4.4

13.3

2.9

3.6

2.4

3.3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.


Bảng 2.3 Trình độ chuyên môn – kỹ thuật của lao động Hải Dương [5, tr. 223]

Trình độ chuyên môn – kỹ thuật

Số lượng (người)

Chưa qua đào tạo

1.140.308

Sơ cấp nghề

42.983

Trung cấp nghề

46.327

Trung học chuyên nghiệp

30.300

Cao đẳng nghề

8.058

Cao đẳng

19.730

Đại học

37.233

Thạc sĩ

1.063

Tiến sĩ

81

Không xác định

76

Căn cứ vào những số liệu nêu trên, so với các tỉnh Đồng bằng sông Hồng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của Hải Dương ở mức trung bình khá: mặc dù tỷ


lệ này cao so với cả nước nhưng so với các tỉnh trong khu vực thì chưa tạo nên sự đột phá lớn để các nhà đầu tư quan tâm.

Như vậy, nguồn nhân lực Hải Dương khá dồi dào, có văn hoá, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật, chịu khó học hỏi tiếp thu kinh nghiệm và bước đầu có ý thức sản xuất hàng hoá…đó là thế mạnh rất lớn. Tuy vậy, đất hẹp, người đông- do hệ quả của việc tăng dân số quá nhanh trong những năm trước và theo đó là tốc độ tăng nhanh về lao động đang là sức ép rất lớn hiện nay và trong nhiều năm tới.

Cùng với tình hình chung của cả nước, lao động ở nông thôn còn phổ biến là thuần nông và còn thiếu việc làm, một bộ phận lao động thành thị chưa có việc làm ổn định, thị trường lao động đã hình thành nhưng còn sơ khai. Với thực trạng nguồn lao động như trên, tỉnh cần có các biện pháp đẩy mạnh việc chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống của người dân.

2.1.4 Cơ sở hạ tầng

* Giao thông vận tải


Đường bộ có 4 tuyến đường quốc lộ qua tỉnh dài 99 km đều là đường 1


- Đường bộ: có 4 tuyến đường quốc lộ qua tỉnh dài 99 km, đều là đường cấp I, cho 4 làn xe đi lại thuận tiện:


Quốc lộ 5 từ Hà Nội đi thành phố cảng Hải Phòng, chạy ngang qua tỉnh 44 km, đây là đường giao thông chiến lược; vận chuyển toàn bộ hàng hoá xuất nhập khẩu qua cảng Hải Phòng và nội địa.

Quốc lộ 18 từ Nội Bài qua Bắc Ninh đến tỉnh Quảng Ninh. Đoạn chạy qua huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương dài 20 km.

Quốc lộ 183, nối quốc lộ 5 với quốc lộ 18, qui mô cấp I đồng bằng.

Quốc lộ 37 dài 12,4 km, đây là đường vành đai chiến lược quốc gia, phục vụ trực tiếp cho khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc.

Quốc lộ 38 dài 14 km là đường cấp III đồng bằng.

Đường tỉnh: có 13 tuyến dài 258 km là đường nhựa tiêu chuẩn cấp III đồng bằng

Đường huyện có 352,4 km và 1448 km đường xã đảm bảo cho xe ô tô đến tất cả các vùng trong mọi mùa.

Trong tương lai cùng với việc nâng cấp các quốc lộ 5 cũ, 18, 183 và xây dựng mới đường 5B sẽ tạo thuận lợi hơn cho việc phát triển kinh tế các khu vực đường này chạy qua và là động lực phát triển kinh tế mới cho cả tình.

- Đường sắt

Tuyến Hà Nội - Hải Phòng chạy song song với quốc lộ 5, đáp ứng vận chuyển hàng hoá, hành khách qua 7 ga trong tỉnh.

Tuyến Kép - Bãi Cháy chạy qua huyện Chí Linh, là tuyến đường vận chuyển hàng lâm nông thổ sản ở các tỉnh miền núi phía Bắc ra nước ngoài qua cảng Cái Lân, cũng như hàng nhập khẩu và than cho các tỉnh

- Đường thuỷ: với 400 km đường sông cho tầu, thuyền 500 tấn qua lại dễ dàng. Cảng Cống Câu công suất 300.000 tấn /năm và hệ thống bến bãi đáp ứng về vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ một cách thuận lợi. Tuy có mạng lưới đường sông tương đối dày đặc nhưng hệ thống cảng bốc xếp của Hải Dương không lớn, năng lực bốc xếp còn nhiều hạn chế:


Bảng 2.4: Khối lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng (nghìn tấn) [5]


2000

2002

2004

2006

2007

2008

CẢ NƯỚC

51371.7

65791.1

98352.7

126054.0

140334.6

147095.6

Hà Nội

2846.0

3238.4

4807.0

7035.0

7551.0

1349.2

Hà Tây

1308.0

1682.0

2150.0

3552.0

3323.0


Vĩnh Phúc

700.0

919.0

1171.0

1552.0

2903.0

2428.0

Bắc Ninh

3177.6

3607.3

9803.2

7651.2

6857.0

8125.0

Quảng Ninh

1051.0

1476.0

2021.0

2425.0

4181.6

1234.0

Hải Dương

2415.0

2829.0

5927.0

8463.0

7843.0

12488.0

Hải Phòng

2855.0

6213.0

5829.0

6241.0

8432.8

12611.3

Hưng Yên

518.0

519.0

630.0

1596.0

2467.0

1625.0

Thái Bình

718.3

908.6

1725.2

2463.1

3045.3

3202.0

Hà Nam

336.0

365.0

690.0

800.0

922.3

400.0


Có thể nói, hệ thống giao thông với đầy đủ các loại hình giao thông trên bảo đảm cho việc giao lưu kinh tế từ Hải Dương đi cả nước và nước ngoài rất thuận lợi – đây chính là một ưu thế lớn của Hải Dương so với các tỉnh bạn.

* Thông tin liên lạc

Cùng với giao thông vận tải, thông tin liên lạc là những dịch vụ hạ tầng được nhà đầu tư đặc biệt chú ý khi quyết định đầu tư vào một địa phương hay quốc gia nào.

Trong những năm gần đây, mạng lưới thông tin liên lạc bao gồm: bưu chính, điện thoại, điện tín, Internet ở Hải Dương đã không ngừng được mở rộng. Tính đến năm 2009 toàn tỉnh có 396.123 thuê bao điện thoại ( 2000:

33.344 thuê bao điện thoại), bình quân đạt 23,2 thuê bao trên 100 dân gấp hơn 10 lần năm 2000 là 2,0 thuê bao trên 100 dân [5, tr.227]. Hệ thống máy tính được nối mạng cũng tăng nhanh với các thuê bao ADSL tăng từ 3.022 thuê


bao năm 2006 lên 41.901 thuê bao năm 2009 , các bưu cục bưu điện đã đến tận các xã. Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho sinh hoạt của người dân mà còn tạo thuận lợi cho cả nhà đầu tư.

* Hệ thống khu, cụm công nghiệp

Theo Ban quản lý các khu công nghiệp Hải Dương, hiện nay Hải Dương có 20 khu, cụm công nghiệp: An Phú, Cộng Hòa, Cẩm Điền, Gia Tân, Hùng Thắng, Lai Cách, Nghĩa An, Nhị Chiểu, Ninh Giang, Phú Thái, Phúc Điền, Phả Lại, Quán Gỏi, Tàu thủy Lai Vu, Tân Trường, Tân Việt, Tuấn Hưng, Đại An, Đoàn Hồng, Việt Hòa – Kenmark… với diện tích gần 5000 ha trong đó diện tích các khu công nghiệp là khoảng 4000 ha.

Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quy hoạch gắn với quy hoạch phát triển đô thị và hành lang phát triển của các vùng trong tỉnh Hải Dương, dọc theo các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ cùng với việc lập quy hoạch đô thị kết hợp hài hoà các yếu tố về phát triển kinh tế, văn hoá, thể thao, du lịch đã góp phần hiện đại hoá sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động ở các vùng nông thôn và là động lực nội tại để thu hút FD.

* Một số dịch vụ khác

- Hệ thống điện: Trên địa bàn tỉnh có Nhà máy nhiệt điện Phả Lại công suất 1040 Mw; hệ thống lưới điện khá hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp điện an toàn và chất lượng ổn định; trên địa bàn tỉnh có 7 trạm biến áp 110 kV dung lượng 353 MVA và 2.129 trạm biến áp trung gian, phân phối, dung lượng 800,552 MVA, các trạm phân bố đều trên địa bàn tỉnh. Sản lượng điện thương phẩm năm 2008 đạt hơn 1.516 triệu kWh…,. Lưới điện 110, 35 kV đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, phục vụ tốt nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, nhu cầu điện năng cũng không ngừng được tăng cao ảnh hưởng đến an ninh năng lượng trên địa


bàn tỉnh. Tuy nhiên, điện lực Hải Dương đã nỗ lực đầu tư nâng cấp lưới điện chống quá tải với tốc độ tăng trưởng bình quân về đường dây khoảng 5%/năm và dung lượng trạm biến áp hơn 21%/năm, từng bước đầu tư nâng cấp thiết bị, giảm thất thoát, hạn chế tối thiểu số giờ cắt điện. Theo báo cáo về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Hải Dương, giá điện sản xuất ở Hải Dương là 744,74 VNĐ/kilowat trong khi mức trung bình là 796,24 VNĐ/kilowat, có tỉnh còn là 1231,13VNĐ /kilowat. Số giờ bị cắt điện trong tháng của các doanh nghiệp đang hoạt động tại Hải dương là 10h/tháng, mức trung bình cả nước là 18h/tháng.

Việc đảm bảo cung cấp điện ổn định, chất lượng tốt cho các doanh nghiệp khiến cho công việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuận lợi, yên ổn từ đó khiến các nhà đầu tư yên tâm kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

- Hệ thống tín dụng ngân hàng: Bao gồm các Chi nhánh Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư phát triển, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Chính sách xã hội, có quan hệ thanh toán trong nước và quốc tế nhanh chóng, thuận lợi. Ngân hàng Cổ phần nông nghiệp và 79 Quỹ tín dụng nhân dân đáp ứng việc khai thác và cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất của nhân dân trong tỉnh. Ngoài ra còn có mặt các ngân hàng ngoài quốc doanh như: Techcombank, Oceanbank, Seabank, ABbank, Eximbank,…. Sự có mặt của hầu hết các ngân hàng đang hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam tại Hải Dương cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài có thể tiến hành các giao dịch tín dụng ngân hàng một cách thuận lợi nhất.

- Hệ thống thương mại khách sạn: Trên địa bàn tỉnh có 18 doanh nghiệp nhà nước, 12 Hợp tác xã Thương mại, 54 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và

20.298 cửa hàng kinh doanh thương mại. Có 1 Trung tâm thương mại tại thành phố Hải Dương, là đầu nối giao dịch và xúc tiến thương mại, thông tin, tiếp thị dự báo thị trường tư vấn môi giới đàm phán ký kết hợp đồng


Hệ thống khách sạn, nhà hàng bao gồm quốc doanh, tư nhân và các tổ chức khác, có đầy đủ tiện nghi sang trọng, lịch sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế.

- Cơ sở y tế: mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật y tế từ tỉnh đến huyện được củng cố nâng cấp đáp ứng nhu cầu cơ bản trong khám và chữa bệnh cho nhân dân. Đến nay toàn tỉnh có 6 bệnh viện tuyến tỉnh, 1 khu điều dưỡng, 1 khu điều trị bệnh phong và 13 trung tâm y tế huyện, 6 phòng khám đa khoa khu vực, 236 trạm y tế xã phường. Bình quân 10000 dân có 4 bác sỹ, 21 gường bệnh. Ở tuyến tỉnh đã được đầu tư một số thiết bị hiện đại trong khám điều trị bệnh như: Máy siêu âm, nội soi, chụp cắt lớp..

Đây là những cơ sở hạ tầng hiện có và ngày một nâng cấp hoàn chỉnh để thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến Hải Dương. Đây cũng là một trong những thế mạnh của Hải Dương so với các tỉnh trong vùng trong việc thu hút đầu tư. Theo đánh giá của các nhà đầu tư cơ sở hạ tầng ở Hải Dương đạt 6.46/10 xếp thứ 2 sau Vĩnh Phúc 6.49 trong các tỉnh đồng bằng sông Hồng.

2.1.5 Quy mô và tiềm năng của thị trường

Với đặc điểm là một tỉnh đồng bằng dân số đông với 1,7128 triệu dân, mật độ dân số 1038 người/ km2, tỷ suất tăng dân số tự nhiên 9,7 0 00 , thu nhập bình quân theo đầu người ở mức 17,9 trệu đồng/ người - cao so với cả nước [26]; Hải Dương không chỉ có khả năng cung cấp một thị trường lao động lớn, ổn định mà còn là một thị trường tiêu thụ sản phẩm lý tưởng với nhà đầu tư. Bên cạnh quy mô dân số địa phương đông thì việc nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng sông Hồng – một vùng kinh tế trọng điểm phát triển mạnh mẽ trong cả nước, dân số đông, chất lượng dân số, thu nhập bình quân theo đầu người cao… cũng tạo ra một thị trường tiêu thụ rộng lớn cho nhà đầu tư. Hơn thế nữa, với chính sách kinh tế mở cửa, chính sách ưu đãi với các nhà đầu tư


nước ngoài trong hoạt động thương mại của chính phủ Việt Nam và của chính quyền tỉnh cùng với vị trí đắc địa thuận lợi cho giao thông, thông tin liên lạc thì thị trường tiêu thụ sản phẩm không ngừng được mở rộng không chỉ trong phạm vi trong tỉnh, vùng, miền mà còn cả phạm vi quốc tế, khu vực. Điều đặc biệt quan trọng là thị trường này không chỉ là một thị trường lớn trong hiện tại mà còn là một thị trường đầy tiềm năng trong tương lai.

Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài sản xuất tại Hải Dương đã nhắm đến thị trường nội địa thay vì thị trường xuất khẩu truyền thống như trước kia vì đây là thị trường đầy tiềm năng, chi phí cho hoạt động trao đổi mua bán, vận chuyển hàng hóa thấp. Ví dụ như Công ty TNHH Vạn Đắc Phúc chuyên kinh doanh và cung cấp các loại thực phẩm đóng hộp, ăn sẵn; công ty Ford cung cấp dòng xe Ford Việt Nam cho thị trường trong nước; Công ty xi măng Phúc Sơn chuyên cung cấp các sản phẩm xi măng, clanhke thương phẩm; Công ty dây và cáp điện Taya, Công ty TNHH Homedecor Canada với mặt hàng chăn ga gối Canada…

2.1.6 Môi trường pháp lý và thủ tục hành chính

2.1.6.1 Về thủ tục hành chính

Để tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, Sở kế hoạch đầu tư và Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh đã thực hiện các thủ tục đầu tư, quản lý hoạt động trong khu công nghiệp theo cơ chế “một cửa, một đầu mối” tại Ban quản lý dự án các khu công nghiệp của tỉnh. Các ngành căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý dự án các khu công nghiệp giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư trong thời gian ngắn nhất (kể từ ngày Nhà đầu tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ), cụ thể:

- Thủ tục Đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn từ dưới 300 tỷ đồng, không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện: Thời hạn giải quyết là sau 10 ngày làm việc (theo quy định là 15 ngày) kể từ ngày

Xem tất cả 118 trang.

Ngày đăng: 28/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí