Các Biến Số Về Đặc Điểm Cận Lâm Sàng Của Đtnc

90,7%) so với nhóm BMI cao nhất. Ngoài ra, nghiên cứu không tìm thấy mối liên hệ phi tuyến đáng kể nào giữa BMI sau chẩn đoán và tỷ lệ tử vong do suy tim.

Phân tích gộp của Rajiv Mahajan và cộng sự (2020) với 41019 bệnh nhân suy tim mạn từ 11 nghiên cứu cho kết quả: Nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân cao hơn đáng kể ở nhóm thiếu cân với tỷ lệ tử vong giảm dần cùng với sự gia tăng chỉ số BMI từ nhóm thiếu cân đến béo phì nặng[70]. Tỷ lệ HR cho tử vong do mọi nguyên nhân trong suy tim ở nhóm thiếu cân, thừa cân, béo phì và béo phì nặng lần lượt là 1,40 (KTC 95% 1,25 - 1,57, p<0,001), 0,88 (KTC 95% 0,79 - 0,98, p=0,02),

0,80 (KTC 95% 0,69 - 0,91, p<0,001) và 0,80 (KTC 95% 0,77 - 0,83, p <0,001).

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là các bệnh nhân được chẩn đoán suy tim mạn tại đơn vị khám ngoại trú, Viện Tim mạch Việt Nam, 4/2018 đến tháng 9/2020 không phân biệt tuổi, giới, nghề nghiệp.

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn

- Những bệnh nhân được chẩn đoán xác định suy tim mạn có đầy đủ thông tin chi tiết theo mẫu bệnh án nghiên cứu, điều trị ngoại trú tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai.

- Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định suy tim mạn theo các bước chẩn đoán theo hướng dẫn ESC năm 2021.

- Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

- Đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu

- Bệnh nhân có các tình trạng như suy tim cấp, đợt cấp suy tim mất bù và các bệnh lý nội khoa nặng khác

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Nghiên cứu được tiến hành tại Đơn vị khám và tư vấn Tim mạch, Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai.

- Thời gian: nghiên cứu được tiến hành trên những bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân của nghiên cứu trong thời gian từ tháng 04/2018 đến tháng 09/2020. Theo dõi đến tháng 4/2022 khi kết thúc nghiên cứu.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:

- Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp hồi cứu có theo dõi dọc theo thời gian

2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:

Cỡ mẫu nghiên cứu: ĐTNC là những bệnh nhân được chẩn đoán suy tim mạn được điều trị ngoại trú tại Viện Tim mạch Việt Nam từ 04/2018 đến 09/2020 và có đủ các tiêu chuẩn lựa chọn.

Áp dụng theo công thức tính cỡ mẫu ước lượng cho một tỷ lệ:



Trong đó:

n Z2

(1 α )

2

p (1 p)

(p)2


n: là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu.


Z


là 95%.


(1 α )

2

1,96 : Giá trị Z tương ứng với ngưỡng α = 0,05, với hệ số tin cậy


p: Ước tính tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân suy tim mạn, lấy p = 0,27 (Theo nghiên cứu của Nicholas R. Jones và cộng sự (2019), tỷ lệ tử vong sau 2 năm ở bệnh nhân suy tim mạn là 27,0% [1]).

: Là hệ số tương đối (chọn = 0,18).

Thay vào công thức ta tính được n ≈ 320 bệnh nhân

Phương pháp chọn mẫu:

- Chọn địa bàn nghiên cứu: Chủ đích chọn bệnh nhân tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai. Lập danh sách bệnh nhân đủ điều kiện đưa vào nghiên cứu.

2.4. Các biến số nghiên cứu

2.4.1. Các biến số về đặc điểm lâm sàng của ĐTNC

Bảng 2.1. Các biến số về đặc điểm lâm sàng của ĐTNC


Tên biến số

Loại biến

Giá trị/ đơn vị

Tuổi

Liên tục

Năm

Giới tính

Nhị phân

Nam / Nữ

Chỉ số khối cơ thể (BMI)

Liên tục

Kg/m2

Tăng huyết áp (THA)

Nhị phân

Có / Không

Đái tháo đường (ĐTĐ)

Nhị phân

Có / Không

Rối loạn lipid máu (RLLM)

Nhị phân

Có / Không

Hút thuốc lá

Nhị phân

Có / Không

Uống rượu

Nhị phân

Có / Không

Tần số tim tại thời điểm khám

Liên tục

Nhịp/ phút

Trị số huyết áp tâm thu tại

Liên tục

mmHg

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.

Loại biến

Giá trị/ đơn vị

thời điểm khám



Trị số huyết áp tâm trương tại

thời điểm khám

Liên tục

mmHg

Mức độ suy tim NYHA

Thứ hạng

I, II, III, IV

Nguyên nhân suy tim

Phân loại

Bệnh mạch vành, tăng huyết áp,

bệnh van tim, bệnh cơ tim giãn,.....

Tên biến số

Các tiêu chuẩn chẩn đoán được ghi rõ trong Phụ lục 1

2.4.2. Các biến số về đặc điểm cận lâm sàng của ĐTNC

Bảng 2.2. Các biến số về đặc điểm cận lâm sàng của ĐTNC


Tên biến số

Loại biến

Giá trị/ đơn vị

Khoảng tham chiếu

Rung nhĩ

Nhị phân

Có / Không


Phân suất tống máu thất trái

Liên tục

%


Đường kính thất trái cuối tâm trương

Liên tục

mm


Đường kính thất phải cuối tâm trương

Liên tục

mm


Tăng áp động mạch phổi

Nhị phân

Có / Không


Ure

Liên tục

mmol/L

3,2 – 7,4

Creatinin

Liên tục

μmol/L

59 – 104

Mức lọc cầu thận

Liên tục

mL/phút/1,73m2


Acid uric

Liên tục

mmol/L

Nam: 202 – 416

Nữ: 143 – 357

Glucose

Liên tục

mmol/L

4,0 – 6,0

HbA1c (%)

Liên tục

mmol/L


Cholesterol

Liên tục

mmol/L

< 5,2

Triglycerid

Liên tục

mmol/L

< 2,26

HDL - C

Liên tục

mmol/L

≥ 1,45

LDL - C

Liên tục

mmol/L

≤ 3,4

AST

Liên tục

U/L

< 45

ALT

Liên tục

U/L

< 45

Khoảng tham chiếu: theo máy xét nghiệm tại khoa Sinh hóa, Bệnh viện Bạch Mai

- Điện tâm đồ: sử dụng máy điện tim 6 cần tại phòng điện tim - Viện Tim mạch Việt Nam.

- Các xét hóa sinh: bệnh nhân được lấy máu tại thời điểm khám và mẫu máu được thực hiện phân tích tại khoa Sinh hóa, Bệnh viện Bạch Mai

- Siêu âm tim Doppler màu: theo kết quả siêu âm tại phòng siêu âm tim - Viện Tim Mạch Việt Nam.

- Mức lọc cầu thận (MLCT) ước tính dựa vào Creatinin máu được tính theo công thức MDRD hiệu chỉnh (Modification of Diet in Renal Disease) [71]:

eGFR (mL/phút/1,73m2) = 186 x SCr - 1,154 x Tuổi - 0,203 x (0,742 nếu là nữ) x (1,21 nếu là người Mỹ gốc phi).

Trong đó: eGFR: estimated GFR = tốc độ lọc cầu thận ước tính, SCr: Nồng độ Creatinin huyết thanh (mg/dL)

2.4.3. Các biến số về kết cục

Bảng 2.3. Các biến số về kết cục của ĐTNC


Tên biến số

Loại biến

Giá trị

Định nghĩa


Tử vong do mọi nguyên nhân


Nhị phân


Có/ Không

Tử vong được xác định bằng hồ sơ tử vong bệnh viện hoặc xác nhận tử vong của người nhà bệnh nhân


Tái nhập viện


Nhị phân


Có / Không

Tái nhập viện được xác định bằng gọi điện đến số điện thoại được bệnh nhân cung cấp trong lần khám hoặc nhập viện trước đó hoặc cơ sở dữ liệu bệnh viện thông qua phần mềm quản lý Bệnh viện Bạch Mai.


Biến cố gộp


Nhị phân


Có / Không

Tử vong do mọi nguyên nhân hoặc tái nhập viện

2.5. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu

2.5.1. Chỉ số BMI

- Đo cân nặng: Dùng cân đứng R62-120 được sản xuất năm 2018 tại Trung Quốc. Đặt cân ở vị trí ổn định trên bề mặt phẳng, bệnh nhân chỉ mặc 1 bộ quần áo mỏng, không đi dép, không đội mũ nón hay cầm vật gì. Cân chính xác 0,1 kg.

- Đo chiều cao: Dùng thước Eke gắn vào cân, khi đo bệnh nhân đứng thẳng áp sát gót chân, dựa lưng và chẩm vào thước thẳng đứng, mắt nhìn về phía trước, kéo thước từ trên xuống cho chạm đỉnh đầu. Đọc kết quả chính xác 0,1 cm.

- Quá trình tiến hành đo cân nặng và chiều cao được thực hiện thường quy bởi điều dưỡng công tác tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai. Sau khi đo, kết quả được ghi vào bệnh án nghiên cứu (Phụ lục 2).

- BMI được tính theo công thức:


𝐶â𝑛 𝑛ặ𝑛𝑔 (𝑘𝑔)

𝐶ℎ𝑖ề𝑢 𝑐𝑎𝑜 (𝑚) 𝑥 𝐶ℎ𝑖ề𝑢 𝑐𝑎𝑜 (𝑚)

[31]


- Phân loại theo tiêu chuẩn dành riêng cho người Châu Á (IDI & WHO) [33]:

Thiếu cân < 18,5 kg/m2

Bình thường: 18,5 – 22,99 kg/m2

Thừa cân: 23,00 – 24,99 kg/m2

Béo phì: ≥ 25 kg/m2

2.5.2. Thu thập số liệu

Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán suy tim mạn thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và không có tiêu chuẩn loại trừ được thu nhận và nghiên cứu.

Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng và xử trí theo phác đồ. Nghiên cứu không can thiệp vào quá trình điều trị. Các xét nghiệm được làm bởi mẫu máu lấy ngay khi bệnh nhân đến khám.

Thu thập thông tin cần thiết trên thông qua cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý bệnh hoặc hồ sơ bệnh án tại Viện Tim mạch Việt Nam ghi vào bệnh án nghiên cứu (Phụ lục 2).

Theo dõi kết cục:

Tất cả bệnh nhân suy tim mạn được lựa chọn vào nghiên cứu được theo dõi kết cục từ khi tham gia nghiên cứu cho đến khi kết thúc nghiên cứu hoặc khi bệnh nhân tử vong. Biến cố kết cục của nghiên cứu là tử vong do mọi nguyên nhân hoặc tái nhập viện được ghi nhận thông qua gọi điện thoại và thông qua cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý Bệnh viện Bạch Mai.

Mất dấu trong nghiên cứu là những trường hợp không liên lạc được với người bệnh hoặc người nhà.

Quy trình thu thập thông tin qua điện thoại:

- Người thu thập thông tin: Sinh viên y năm thứ sáu Hà Thị Thu Thương và Nguyễn Thị Mỹ An, lớp Y đa khoa, khóa QH.2016.Y, Trường Đại học Y Dược thực hiện thu thập thông tin qua điện thoại dưới sự hướng dẫn của Điều dưỡng trưởng và giáo viên hướng dẫn khoa học.

- Thiết bị thu thập thông tin:

Điện thoại bàn tại Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai

Bút và bệnh án nghiên cứu (Phụ lục 2)

- Thời gian thu thập thông tin: Giờ hành chính: sáng 8h00 – 11h00, chiều 1h00 - 5h00 trong khoảng thời gian từ tháng 3/2022 đến tháng 4/2022.

- Quá trình thu thập:

Người thu thập gọi điện đến số điện thoại được bệnh nhân cung cấp trong lần khám hoặc nhập viện trước đó, giới thiệu bản thân và mục đích gọi điện

Thu thập các thông tin cần thiết thông qua các câu hỏi có sẵn trong bệnh án nghiên cứu

Sau khi thu thập thông tin cần thiết ghi lại vào bệnh án nghiên cứu

Cảm ơn bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân và kết thúc cuộc gọi.

2.6. Quy trình nghiên cứu


Hình 2 1 Quy trình nghiên cứu 1

Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu

Xem tất cả 89 trang.

Ngày đăng: 21/09/2024