Số Lượng Và Số Lượt Khách Hàng Vay Tiêu Dùng Qua Các Năm

Hình 2.3: Tình hình dư nợ CVTD


(Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay của phòng QHKH năm 2011-2013)

Hình 2.3 cho thấy: Dư nợ CVTD từ năm 2011 tăng trưởng liên tục với tốc độ tăng mạnh. (Ghi chú: Dư nợ toàn chi nhánh trong bảng trên gồm cả dư nợ ODA, Dư nợ CVTD gồm cả thấu chi và thẻ Visa). Đặc biệt có thể kể đến bước đột phá năm 2013, mặc dù dư nợ chung của toàn chi nhánh giảm do: từ cuối 2012 đến đầu năm 2013, chi nhánh đã phát sinh một số khoản nợ xấu đã cho vay từ trước đó và chủ trương của chi nhánh trong năm 2013 là tập trung huy động vốn, xử lý thu hồi nợ xấu. Chi nhánh cũng thực hiện rà soát lại chính sách khách hàng và áp dụng tỷ lệ tài sản đảm bảo cao hơn cho các khoản dư nợ. Điều này đã khiến cho một số khách hàng lớn không đáp ứng được về quy định TSĐB của chi nhánh nên đã tạm dừng vay. Ngoài ra, chi nhánh tạm dừng cho vay đối với khách hàng liên quan đến lĩnh vực rủi ro cao (kinh doanh bất động sản, chứng khoán, …). Tuy nhiên, với những yêu cầu chặt chẽ về chính sách khách hàng cũng như tài sản đảm bảo dư nợ CVTD năm 2013 vẫn tăng đáng kể so với năm 2012, kết quả có được là do chi nhánh đã chú trọng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.

Như vậy, CVTD của chi nhánh đã không ngừng mở rộng về quy mô và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ. Dư nợ CVTD tăng chủ yếu là do giá trị các khoản cho vay từ mua nhà, mua ô tô, ... Có được kết quả này còn do chi nhánh



thực hiện duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng cũ, chủ động tìm kiếm khách hàng mới, thu hút thêm nhiều khách hàng vay. Đây được coi là thành công của chi nhánh trong việc duy trì và và mở rộng hoạt động này.

a) Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay

Nếu đặt trong mối tương quan tổng thể, có thể thấy rằng CVTD ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Nếu như năm 2011, tỷ trọng CVTD chỉ ở mức 9,96%, thì đến năm 2013 con số này đã tăng lên gần gấp đôi 15,35% (biểu đồ 2.3). Điều này cho thấy vị trí ngày càng quan trọng của hoạt động CVTD. Dự kiến con số này sẽ tiếp tục tăng., tuy nhiên rõ ràng là CVTD còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động cho vay của chi nhánh, vì vậy chi nhánh cần có giải pháp kịp thời để mở rộng loại hình cho vay này.

b) Số lượng và lượt khách hàng vay tiêu dùng

Nhìn vào biểu bảng 2.7 ta thấy lượng khách hàng vay tiêu dùng của chi nhánh tăng trưởng mạnh, từ 446 người năm 2011 tăng lên 658 người năm 2013 với tốc độ tăng là 61,2%. Số lượt khách hàng vay tiêu dùng cũng tăng mạnh và cao đạt 950 lượt người năm 2013. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng cao chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng dành cho ngân hàng.

Bảng 2.7: Số lượng và số lượt khách hàng vay tiêu dùng qua các năm

Đơn vị: Người, lượt



Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Số người/lượt

Số người/lượt

Số người/lượt

1. SL khách hàng vay tiêu dùng

446

638

719

- SL khách hàng hộ gia đình

290

383

482

- SL khách hàng cá nhân

156

255

237

2. Số lượt khách hàng vay tiêu dùng

619

887

950

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 74 trang tài liệu này.

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển chi nhánh thăng long - 6

(Nguồn: Báo cáo phòng QHKHCN qua các năm)

Các khách hàng vay tiêu dùng tại chi nhánh, phần lớn là nhóm khách hàng hộ gia đình, năm 2013 tăng 66,2% so với năm 2011 và tăng 26% so với năm 2012. Bên cạnh đó số lượng khách hàng cá nhân chỉ tăng 52% so với năm 2011 và có một sự giảm nhẹ so với năm 2012 là 7%. Sở dĩ, số lượng khách hàng hộ gia đình luôn chiếm tỉ trọng cao hơn khách hàng cá nhân là do ngân hàng luôn muốn đảm bảo nguồn vốn đã


53

giải ngân của mình. Khi cho hộ gia đình vay, ngân hàng yêu cầu đại diện (tức chủ hộ) phải liệt kê danh sách những người thừa kế và giấy tờ chứng minh. Khi chủ hộ không có khả năng trả nợ, việc trả nợ sẽ được chuyển cho người thừa kế. Vì vậy, việc cho hộ gia đình vay sẽ ít rủi ro hơn khi cho một cá nhân vay vốn. Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình thường nhiều hơn một cá nhân. Điều này dẫn đến số lượng khách hàng hộ gia đình luôn chiếm tỉ trọng cao hơn khách hàng cá nhân.

Trong đó cho vay tiêu dùng tập trung chủ yếu vào sản phẩm vay tín chấp, vay mua ô tô, vay liên quan đến bất động sản, với số lượng khách hàng vay vốn liên quan đến mua nhà chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm, riêng năm 2012 lượng khách hàng vay vốn liên quan đến cầm cố sổ tiết kiệm tăng mạnh.

Với sản phẩm cho vay liên quan đến bất động sản, mua nhà qua thống kê cho thấy lượng khách hàng đã giảm đi. Nguyên nhân có thể giải thích là sự thật chứa đựng nhiều bất ổn dẫn đến tình trạng cho vay để đầu cơ chứ không nhằm mục đích tiêu dùng, từ đó dẫn tới rủi ro cho chi nhánh.

2.2.2.3. Cơ cấu cho vay tiêu dùng

a) Cơ cấu CVTD theo sản phẩm và lĩnh vực

Bảng 2.8: CVTD theo sản phẩm năm qua các năm

Đơn vị: Tỷ đồng



Sản phẩm

2011

2012

2013


Giá trị

Tỷ trọng (%)


Giá trị

Tỷ trọng (%)


Giá trị

Tỷ trọng (%)

- Cho vay mua mới, sửa chữa nhà

172.43

85,9

103.54

41,36

130.42

49,16

- Cho vay mua ô tô

2.95

1,47

2.98

1,19

3.67

1,39

- Cho vay hỗ trợ du học

1.70

0,85

41.92

16,75

23.89

9,00

- Tiêu dùng

10.57

5,26

71.75

28,66

37.94

14,30

- Thấu chi

1.61

0,80

2.78

1,11

7.39

2,79

- Khác (cầm cố,CK GTCG; khác)

11.49

5,72

27.35

10,92

61.99

23,37

Tổng

200.75


250.32


265.29


(Nguồn: Báo cáo cho vay tiêu dùng theo sản phẩm qua các năm)



Hình 2.4: Tình hình dư nợ cho vay theo lĩnh vực



(Nguồn: Báo cáo phòng QHKH qua các năm)

Nhìn vào bảng 2.8 và hình 2.4 cho thấy, về cơ bản cơ cấu cho vay tiêu dùng của chi nhánh không có sự thay đổi nhiều qua 3 năm, không có sự thay đổi nào mang tính đột biến. Các sản phẩm cho vay mà chi nhánh cung cấp chủ yếu tập trung vào những nhu cầu tương đối lớn: Mua nhà, cho vay tiêu dùng.

Tỷ trọng cho vay liên quan đến mua nhà có xu hướng giảm dần qua các năm tương ứng với tỷ lệ số lượng khách hàng vay BĐS trong tổng số KHCN cũng giảm sút như đã phân tích ở phần trên. Phần lớn các trường hợp cho vay BĐS đều có bảo đảm bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay. Vì thế loại hình cho vay này phụ thuộc rất nhiều vào thị trường BĐS. Thị trường này biến động nhiều dẫn đến tình trạng hầu hết những người đầu cơ vào thị trường này đã rời bỏ thị trường do tình trạng đóng băng kéo dài, tình trạng ứ đọng vốn, nợ nần ngân hàng ngày càng tăng. Điều này khiến rủi ro đối với cho vay sản phẩm này tăng cao. Vì vậy chi nhánh đã thận trọng hơn trong quyết đinh xét duyệt và cho vay.

Tỷ trọng cho vay mua ô tô đều tăng qua các năm và tăng với tỷ lệ tương đối ổn định, nhưng còn ở mức khiêm tốn. Nguyên nhân là do rất nhiều hãng xe nổi tiếng: Ford, Toyota, Mitsubishi, Mercedes… đã trở thành quen thuộc với thị trường Việt Nam tạo nên cung về sản phẩm ô tô. Đồng thời sự phát triển tầng lớp thu nhập cao và


55

ổn định tại Việt Nam hình thành lên cung yếu tố cầu về mua sắm. Chính vì vậy đây sẽ là một sản phẩm mang đến thu nhập ổn định cho chi nhánh. Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay sản phẩm này ở chi nhánh vẫn thấp và chưa tương xứng với vị thế của chi nhánh, nằm trên khu vực có nhiều showrom ô tô lớn, hoạt động mua bán xe diễn ra sôi động.

Ngoài ra, chi nhánh cũng thực hiện các khoản cho vay tiêu dùng khác. Mục đích cho vay đối với những khoản giải ngân này khá đa dạng, thời hạn vay thường ngắn, giá trị nhỏ ( cho vay mua điện thoại, laptop, xe máy…)

Như vậy, có thể thấy rằng sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi nhánh hầu như mới chỉ tập trung vào một số sản phẩm cho vay tiêu dùng truyền thống: Cho vay liên quan đến BĐS, cho vay tín chấp, cho vay mua ô tô trả góp. Một số sản phẩm khác như: cho vay du học, cho vay khám chữa bệnh, cho vay giấy tờ có giá, cho vay chứng khoán, cho vay theo hạn mức thấu chi cũng được triển khai nhưng các phương án cho vay này không nhiều và chưa cân xứng với sản phẩm khác của chi nhánh, chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

b) Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay

Bảng 2.9: Cơ cấu CVTD theo thời hạn cho vay

Đơn vị: tỷ đồng, %


Năm

2011

2012

2013


Phân loại theo thời gian


Giá trị

Tỷ trọng (%)


Giá trị

Tỷ trọng (%)


Giá trị

Tỷ trọng (%)

Dư nợ CVTD ngắn hạn

148.51

74.61

189.92

75.87

190.22

71.70

Dư nợ CVTD trung hạn

50.24

25.24

58.80

23.49

66.38

25.02

Dư nợ CVTD dài hạn

0.30

0.15

1.60

0.64

8.68

3.27

(Nguồn: Báo cáo phòng QHKH qua các năm)

Dựa vào bảng 2.9 cho thấy, những khoản vay của chi nhánh hầu hết đều là ngắn hạn, các khoản vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn: năm 2011 là 74% đến năm 2012 tăng lên 75,8% và sang năm 2013 giảm xuống còn 71,7%, nhưng nhìn chung tỷ trọng CVTD ngắn hạn rất lớn, trong các năm trở lại đây đều chiếm hơn 70% trong tổng dư nợ CVTD của chi nhánh.



Đến năm 2013, tỷ trọng các khoản vay trung dài hạn có xu hướng tăng, do nhu cầu của dân cư về mua ô tô và mua nhà tăng mạnh. Có thể thấy rằng, các khoản vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng tăng dần trong tổng dư nợ CVTD là hợp lý do nhu cầu của khách hàng để phục vụ những mục đích có thời gian dài như: BĐS, mua ô tô… ngày càng phổ biến. Với khoản vay như vậy họ không thể trả trong ngắn hạn, những khoản vay này thường có thời gian vay trung bình khoảng 24 - 36 tháng.

c) Cơ cấu cho vay theo tài sản đảm bảo

Bảng 2.10: Cơ cấu CVTD theo tài sản đảm bảo nợ vay


Cho vay theo TSĐB

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013


Giá trị

Tỷ trọng (%)


Giá trị

Tỷ trọng (%)


Giá trị

Tỷ trọng (%)

Dư nợ CVTD có TSĐB

177.14

89,00

233.93

93,45

247.60

93,33

Dư nợ CVTD không có TSĐB (tín chấp)


21.90


11,00


16.39


6,55


17.69


6,67

Tổng hợp dư nợ CV

199.04

100

250.32

100

265.29

100

Đơn vị: tỷ đồng


(Nguồn: Báo cáo phòng QHKH qua các năm) Trong hoạt động CVTD, chi nhánh Thăng Long cho vay có bảo đảm là chủ yếu,

đó là cho vay có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc người bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay ngoài dựa vào nguồn trả nợ, uy tín của bản thân khác hàng thì tài sản đảm bảo là yếu tố cần nhắc đến.

Với chi nhánh dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo cao, chiếm 90% trên tổng dư nợ CVTD vì chi nhánh đã nhận thức được vấn đề các khoản cho vay tiêu dùng thường có nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng, là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc và sức khoẻ của họ.

Thông thường việc cho vay không có bảo đảm chỉ được áp dụng với các phương án vay vốn dành cho cán bộ công nhân viên trong ngành ngân hàng … có nguồn trả lương hàng tháng. Còn lại, hầu hết các sản phẩm CVTD chi nhánh luôn quan tâm đến yếu tố tài sản đảm bảo


57

2.2.2.4. Chất lượng cho vay tiêu dùng

a) Tỷ trọng thu lãi CVTD trong tổng thu lãi

Bảng 2.11: Tỷ trọng thu nhập từ lãi CVTD trong tổng thu lãi.

Đơn vị: Tỷ đồng


Nội dung

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Thu nhập từ lãi vay của toàn bộ Dư nợ

183.89

184.17

208.93

Thu nhập từ lãi vay của Dư nợ CVTD

13.82

34.26

44.94

Tỷ lệ Thu lãi cho vay CVTD/Tổng lãi đã thu (%)


7.52


18.60


21.51

Hình 2.5 - Thu lãi CVKHCN qua các năm


(Nguồn: Báo cáo thu nhập - chi phí của chi nhánh qua các năm)

Dựa vào hình 2.6 cho thấy thu lãi từ hoạt động CVTD chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu lãi cho vay nhưng lại có xu hướng gia tăng cả về số tuyệt đối và tương đối qua các năm. Năm 2011 đạt 13.82 tỷ đồng chiếm 7,52%, cho thấy CVTD ngày càng phát huy hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng, năm 2013 con số này lên tới 44.94 tỷ đồng, chiếm 21,51% trong tổng thu lãi của cả chi nhánh. Nếu nhìn vào hình 2.4 tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ thấy rằng lãi CVTD đạt được nhiều hơn. Có được điều này là do các khoản CVTD thường có lãi suất cao và ổn định hơn các khoản cho vay doanh nghiệp nên thu lãi từ CVTD ngày càng tăng trong tổng thu lãi

b) Tỷ lệ nợ quá hạn



Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng là những mục tiêu cần đạt được một cách đồng thời bởi vì nếu tăng trưởng nhanh mà chất lượng tín dụng không tốt, nhiều khoản không thu được nợ, tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ dẫn tới rủi ro cho ngân hàng. Nhận thức rõ điều này kể từ khi bắt đầu triển khai mạnh mẽ các sản phẩm CVTD đến nay có thể nói việc kiểm soát rủi ro của BIDV Thăng Long khá chặt chẽ, việc theo dõi và đốc thúc nợ diễn ra thường xuyên nên việc thu nợ gốc và lãi được thực hiện rất nghiêm túc.

Bảng 2.12: Tình hình nợ xấu của chi nhánh

Đơn vị: Tỷ đồng


Chỉ tiêu

20

2

2

- Nợ xấu của KHVTD (nhóm 3.4.5)

19

9

1

- Tổng nợ xấu của chi nhánh (nhóm 3.4.5)

19

1

2

- Tỷ trọng nợ xấu của KHVTD/nợ xấu toàn chi nhánh

10

9

3

- Tỷ trọng nợ xấu của KHVTD/Tổng dư nợ CVTD (%)

9.

3

3

Hình 2.6: Nợ quá hạn của hoạt động CVTD


(Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh qua các năm)

Từ hình 2.6 cho thấy, mặc dù về số tuyệt đối, nợ quá hạn của cả chi nhánh và nợ quá hạn CVTD tăng theo thời gian nhưng tỷ trọng nợ quá hạn CVTD của chi nhánh có xu hướng ngày càng giảm, riêng nợ xấu đối với CVTD năm 2011 chiếm 10,2% trong tổng số nợ xấu của cả chi nhánh, năm 2012 là 9,31%, năm 2013 là 3,49%. Nhìn chung nợ quá hạn phát sinh trong các khoản CVTD mà ngân hàng cấp ra đều không lớn, đây là một trong những cơ sở để chi nhánh tiếp tục mở rộng hơn nữa hoạt động CVTD.


59

c) Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích

Nguyên tắc vay vốn đầu tiên là khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng. Chi nhánh thực hiện tốt việc kiểm tra đầy đủ cả trước, trong và sau khi cho vay. Mỗi lần kiểm tra việc sử dụng vốn vay, cán bộ cho vay lập biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, thu nợ tiền vay đầy đủ và đúng hạn từ đó mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay.

Trong quá trình triển khai đối với những phương án trả trực tiếp cho người bán, chi nhánh thường yêu cầu thanh toán trực tiếp cho người bán và phải thực hiện chuyển khoản 100%; còn đối với những phương án rút tiền mặt lớn hơn 100 triệu đồng thì cán bộ tín dụng được yêu cầu để thanh toán cùng khách hàng. Đây được coi là biện pháp hữu hiệu để làm giảm khả năng sử dụng vốn sai mục đích của khách hàng.

Tuy nhiên, do khách hàng là cá nhân, hộ gia đình nên việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn là một điều khó khăn bởi mục đích của họ rất đa dạng và phong phú, không phải lúc nào cũng có hoá đơn chứng từ. Chi nhánh cũng có một số trường hợp khách hàng vi phạm lập biên bản, tuy nhiên số lượng này không nhiều, những trường hợp này đều được chi nhánh yêu cầu trả nợ trước hạn.

2.3. Đánh giá thực trạng mở rộng CVTD tại Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

2.3.1. Những kết quả đạt được

- Thứ nhất, sự mở rộng CVTD tại chi nhánh đã có hiệu quả thể hiện trước hết qua doanh số và dư nợ CVTD ngày một tăng trong tổng dư nợ nói chung.

Doanh số và dư nợ CVTD đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm. CVTD chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong doanh số cho vay và dư nợ của chi nhánh. Sự tăng trưởng liên tục và ổn định này tiếp tục phát huy ở các năm tiếp theo và đạt tốc độ tăng trưởng ngày càng cao đã góp phần vào sự gia tăng chung về doanh số cho vay, về tổng tài sản và tăng thu nhập của chi nhánh. Tỷ lệ dư nợ CVTD trên tổng dư nợ 31/12/2013 là 12% cao hơn so với toàn hệ thống BIDV (10,03%), năm 2013 là 15.35%, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011-2013 là 51% đây là mức tăng trưởng khá, dư nợ CVTD được bảo đảm bằng tài sản lên đến 93%, tỷ lệ này là tích cực và khá an toàn đối với cho vay tiêu dùng.



Thu lãi từ CVTD ngày một tăng và đảm bảo biến động theo chiều hướng tích cực. Số lượng khách hàng vay vốn tiêu dùng tăng lên đáng kể, chiếm 63%/tổng số khách hàng vay vốn của chi nhánh, nền khách hàng này là ổn định tạo điều kiện tốt cho chi nhánh triển khai các sản phẩm mới. Điều này chứng tỏ rằng chi nhánh đã nỗ lực, tập trung đẩy mạnh việc mở rộng cho vay tiêu dùng và đã thu được những kết quả đáng khích lệ.

- Thứ hai, các sản phẩm CVTD đang được đẩy mạnh triển khai ngày càng phong phú. Trong quá trình cho vay tiêu dùng, chi nhánh đã kết hợp được với việc bán chéo sản phẩm dịch vụ khác và áp dụng các chính sách cho vay linh hoạt, chú trọng đến các sản phẩm CVTD mới của BIDV.

Hệ thống các sản phẩm CVTD hiện nay chi nhánh đang áp dụng tương đối đầy đủ và liên tục được nghiên cứu bổ sung tiện ích nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Mạng lưới cấp tín dụng tiêu dùng của chi nhánh khá tốt phân bổ rộng khắp trên địa bàn hoạt động, được triển khai tại phòng QHKHCN tại Hội sở chính chi nhánh và tất cả các phòng giao dịch đặt tại các khu dân cư, mạng lưới ATM được phân bổ phù hợp tại các địa bàn dân cư, nhân lực phục vụ cho hoạt động tín dụng bán lẻ bảo đảm được công việc.

CVTD không chỉ tập trung góp phần đa dạng hoá sản phẩm cung ứng mà còn tăng khả năng giới thiệu và cung cấp bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Việc giới thiệu các sản phẩm: Tiết kiệm, chuyển tiền trong nước và quốc tế, thẻ ATM … đi kèm với CVTD đã được chú ý và đầu tư thực hiện, chi nhánh đã cung ứng tới khách hàng những sản phẩm trọn gói, tư vấn cho khách hàng biết đến nhiều hơn các sản phẩm dịch vụ hiện đại của ngân hàng, cũng như lợi ích của chính khách hàng khi giao dịch, giúp cho khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ dễ dàng và hiệu quả hơn.

- Thứ ba, công tác tiếp thị phát triển khách hàng đã được quan tâm thực hiện và quán triệt đến tư tưởng của mỗi cán bộ QHKHCN.

Công tác tiếp thị phát triển khách hàng tại chi nhánh được thực hiện theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp. Tiếp thị trực tiếp là cách thức các cán bộ QHKHCN đến tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để giới thiệu sản phẩm. Các sản phẩm CVTD được tiếp thị theo cách này thông thường là các sản phẩm cho vay lương, thấu chi, mua nhà,... Tiếp thị gián tiếp là việc chi nhánh thông qua các đối tác liên kết, các tổ chức


61

kinh tế xã hội để giới thiệu sản phẩm CVTD. Các sản phẩm được tiếp thị theo cách này thường là: Cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay du học,...

Ngoài ra, xác định được ý nghĩa của việc mở rộng mạng lưới có ảnh hưởng tích cực đến việc mở rộng cho vay nói chung và CVTD nói riêng, trong thời gian vừa qua chi nhánh cũng rất chú trọng trong việc phát triển mạng lưới. Các phòng giao dịch được đặt tại những vị trí đẹp, khang trang với hệ thống trang thiết bị hiện đại, thu hút khách hàng.

- Thứ tư, công tác quản trị rủi ro, thẩm định tín dụng đối với CVTD được đầu tư đúng mực, dẫn đến đã giảm thiểu mức độ rủi ro trong cho vay.

Chi nhánh đã tuân thủ nghiêm túc quy trình cho vay tiêu dùng của Hội sở chính, hạn chế cho vay ở những lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro, làm tốt công tác thu hồi nợ cho nên tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong lĩnh vực CVTD qua các năm không vượt quá giới hạn cho phép (luôn nhỏ hơn 3%). Đây là kết quả cho thấy sự cố gắng của nhân viên và ban lãnh đạo chi nhánh, nó đã chứng minh cho khả năng tăng trưởng bền vững trong việc mở rộng CVTD, đem lại sự tăng trưởng cả về mặt quy mô và chất lượng. Quy trình CVTD của hệ thống nói chung và chi nhánh nói riêng tương đối chặt chẽ, đảm bảo tính độc lập, công khai, minh bạch, tăng cường tính an toàn trong hoạt động, vì vậy hoạt động CVTD hiện nay được đảm bảo an toàn.

- Thứ năm, chi nhánh đã có sự đầu tư lớn cả về cơ sở vật chất và con người nhằm nâng cao chất lượng cho vay, tiến đến mở rộng mảng CVTD hiện nay.

Chi nhánh đã đầu tư mạnh về cơ sở vật chất cho các phòng giao dịch, hệ thống ATM, POS …. Hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại, hỗ trợ cho quá trình cấp tín dụng và quản lý tín dụng thuận tiện, hiệu quả, an toàn. Hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đang sử dụng công nghệ thuộc loại hiện đại nhất trong ngành ngân hàng. Phần mềm tích hợp nối mạng toàn hệ thống Silvelake giúp việc quản lý hồ sơ, xử lý các nghiệp vụ liên quan nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. .

Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ về cơ bản có trình độ, được đào tạo bài bản. Các cán bộ QHKH cá nhân đã được chi nhánh chú trọng cử tham gia các khóa đào tạo về kỹ năng xử lý tình huống, xử lý thông tin, kỹ năng bán hàng nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của các KHCN và khai thác được tối đa lợi ích cho ngân hàng.



- Thứ sáu, chi nhánh đã bước đầu tạo dựng được hình ảnh của một ngân hàng bán lẻ năng động và gần gũi với khách hàng.

Ngày càng nhiều khách hàng biết và sử dụng sản phẩm CVTD của ngân hàng. Điều này chứng tỏ uy tín của ngân hàng đã được thiết lập và phát triển. Bên cạnh các ngân hàng như ACB, Sacombank, Techcombank thì BIDV là coi là những đơn vị cung cấp những sản phẩm CVTD hiệu quả nhất và đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Với các chương trình như mua xe trả góp, cho vay du học, cho vay theo hạn mức tín dụng sự kết hợp giữa chi nhánh với các đơn vị kinh doanh lớn, các showrom ô tô, chủ đầu tư bất động sản, các dự án bất động sản, các nhà hàng siêu thị lớn trên địa bàn … đã tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với các sản phẩm cho vay của ngân hàng một cách dễ dàng.

2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Một số hạn chế

- Thứ nhất, quy mô dư nợ CVTD tuy có tăng nhưng nhìn chung còn chậm và chưa ổn định, hoạt động mở rộng cho vay CVTD chưa đạt hiệu quả tốt nhất.

Mặc dù chi nhánh đã đầu tư nguồn lực đối với CVTD nhưng dư nợ CVTD còn chưa thực sự tương xứng với lợi thế và tiềm năng của BIDV và của chi nhánh. Trong năm 2013, tuy có rất nhiều yếu tố tích cực tác động đến nhưng dư nợ tín dụng bán lẻ còn thấp (15%/Tổng dư nợ), so với các NHTM cổ phần khác tỷ lệ là 25% thì tỷ lệ của chi nhánh mới được một phần hai. Chất lượng CVTD của chi nhánh chưa tốt, tỷ lệ nợ quá hạn là 4% vẫn ở mức khá cao so với các ngân hàng bán lẻ hiện nay như ACB, Techcombank. Số lượng khách hàng lớn nhưng mức dư nợ trên một khách hàng là thấp và các khách hàng này chỉ sử dụng sản phẩm tín dụng mà ít sử dụng thêm các sản phẩm khác của chi nhánh dẫn đến hạn chế nguồn thu khi lãi suất cho vay biến động, so với dân số trên địa bàn thì số lượng khách hàng này là rất nhỏ bé. Việc xây dựng sản phẩm không thực sự gắn với đặc điểm của khách hàng cá nhân và từng phân đoạn khách hàng nên hiệu quả sản phẩm đem lại không cao.

Thực tế cho thấy dư nợ CVTD đã có sự cải thiện qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Dẫn đến tình trạng hoạt động CVTD tốn nhiều chi phí quản lý món vay hơn là cho vay sản xuất kinh doanh. Đặc biệt khoản CVTD lại hàm chứa nhiều rủi ro hơn do phụ thuộc nhiều vào ý thức trả nợ của người vay, vào thu nhập của họ trong tương lai.


63

Xem tất cả 74 trang.

Ngày đăng: 17/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí