Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển chi nhánh thăng long - 9

dựng các tiêu chí cụ thể đối với ứng viên về: trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ý thức, tác phong, thái độ học tập, công tác…để đảm bảo nhân viên phù hợp với yêu cầu công việc.

3.2.4.2 Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn của cán bộ QHKH

Cán bộ QHKH phải có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng, nắm rõ bản chất của từng phương thức cho vay, lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định cho vay, từ đó để có được những quyết định về hình thức cho vay và lãi suất khoản vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Để nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ QHKH, ngân hàng cần:

Thứ nhất, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp đi đôi với đào tạo nâng cao trình độ cho các cán bộ QHKH

Đẩy mạnh phong trào thi đua, rèn luyện và nâng cao trình độ của cán bộ QHKH nói riêng và cán bộ toàn chi nhánh nói chung.

Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn, đưa ra nhiều nhiều cơ hội học hỏi hơn. Nhân viên trong ngân hàng ít có điều kiện học hỏi thêm từ những chuyên gia đầu ngành hoặc chuyên gia nước ngoài. Chi nhánh nên xây dựng một chương trình đào tạo thiết thực, với sự tham gia của các chuyên gia có uy tín, chuyên cung cấp những kiến thức riêng về giao tiếp, tác phong phục vụ khách hàng lại ít được chú ý.

Tăng cường trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm giữa các cán bộ trong phòng và trong toàn hệ thống. Ví dụ, chi nhánh có thể tổ chức các buổi gặp mặt hay buổi nói chuyện giữa các chuyên viên QHKH hoặc buổi nói chuyện về tình hình kinh tế, ngân hàng, tài chính trong thời gian tới để giúp các nhân viên cập nhật tình hình tốt hơn và hiệu quả hơn.

Thứ hai, xây dựng chính sách thưởng phạt hợp lý, có cơ chế khuyến khích sự cống hiến của cán bộ QHKH

Nâng cao tính hợp lý của chính sách thưởng, phạt để kích thích nhân viên làm việc. Tiền thưởng, tiền lương chỉ là một yếu tố chứ không phải là tất cả các yếu tố để cán bộ Ngân hàng gắn bó lâu dài với chi nhánh.

Một chiến lược quản trị nhân lực tốt bao gồm cả chính sách động viên, khen thưởng, bổ nhiệm, đề bạt đối với những cán bộ ngân hàng làm việc xuất sắc, có đủ phẩm chất, năng lực.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 74 trang tài liệu này.


Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển chi nhánh thăng long - 9


Thứ ba, chú trọng đến tư tưởng và quan tâm đến tâm tư, đời sống tình cảm, nguyện vọng của các cán bộ QHKH

Chi nhánh cần tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng làm việc của các cán bộ QHKH cá nhân, để tất cả những nhân viên trong chi nhánh hiểu rõ được vai trò của khách hàng và họ đang làm việc cho khách hàng chứ không phải giám đốc là người quyết định có bao nhiêu người trong bảng lương mà đó chính là khách hàng - khách hàng là người trả lương.

Lãnh đạo chi nhánh cũng yêu cầu toàn thể cán bộ ngân hàng nói chung và đặc biệt cán bộ QHKH nói riêng làm việc và hành động theo phương châm “luôn nghĩ và làm những điều tốt đẹp nhất cho khách hàng”. Chi nhánh nên thêm vào căn cứ tính lương, tiền thưởng là mức điểm “làm hài lòng khách hàng” tạo động lực cho cán bộ ngân hàng.

Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua, phong trào đoàn thể để khuyến khích sự cống hiến của các cán bộ cho chi nhánh.

3.3 Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ

Thứ nhất, Chính phủ cần thực hiện những biện pháp nhằm ổn định môi trường vĩ mô bao gồm cả môi trường kinh tế- chính trị- xã hội, xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế một cách hợp lý nhằm mục tiêu ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý. Điều này sẽ tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của người dân, khiến cho khả năng tích lũy và tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng lên, từ đó thúc đẩy mạnh mẽ nhu cầu vay tiêu dùng của người dân. Mặt khác, sự ổn định về kinh tế- xã hội giúp cho các thành phần kinh tế yên tâm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều hàng hóa, dịch vụ đa dạng, phong phú để phục vụ nhu cầu xã hội.

Thứ hai, việc ban hành các văn bản pháp luật cần có sự hội thảo giữa Chính phủ và các TCTD nhằm xây dựng một môi trường pháp lý ổn định tạo điều chỉnh hoạt động CVTD của NHTM, nhằm tạo hành lang pháp lý chặt chẽ hơn để các ngân hàng yên tâm đầu tư phát triển các sản phẩm CVTD.

Thứ ba, Nhà nước cần có sự thống nhất trong việc cấp các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, thu gọn thủ tục đăng ký, công chứng, xử lý khi có tranh chấp về tài sản, phát mại tài sản,… nhằm bảo vệ quyền lợi của cả khách hàng và ngân hàng khi cho vay cầm cố, thế chấp. Ngoài ra, Nhà nước cần minh bạch hóa cơ chế một cửa để


89

tránh những thủ tục rườm rà, mất thời gian của người dân, tránh tình trạng gây khó dễ cho người dân dẫn đến làm mất cơ hội cho vay tiêu dùng của họ.

Thứ tư, Chính phủ cần ban hành các văn bản chủ trương, phương hướng về biện pháp thúc đẩy tiêu dùng qua kênh tín dụng tiêu dùng ngân hàng. Khuyến khích các thành phần kinh tế và mọi người sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Đây là xu hướng phát triển hiện đại ngày nay góp phận lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia. Giải pháp tăng lương, nếu tăng ồ ạt sẽ gây lạm phát nhưng nếu chỉ hỗ trợ trong vài tháng, cho những người có thu nhập thấp sẽ nhanh chóng tác dụng đến tiêu dùng.

Thứ năm, Ủy ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố cần xây dựng khung giá nhà đất sát giá thị trường để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và ngân hàng trong thủ tục định giá BĐS làm tài sản đảm bảo nợ vay.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Thứ nhất, nâng cao chất lượng quản lý điều hành, nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn trong hoạt động CVTD cho các NHTM.

Ngân hàng nhà nước cần có các biện pháp xây dựng khối liên kết thống nhất giữa các tổ chức tín dụng vể công nghệ ngân hàng để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc thanh toán, đặc biệt là thanh toán các loại thẻ.

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các NHTM, quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các NHTM về việc tuân thủ quy chế cho vay và đảm bảo tiền vay, hạn chế bớt các thủ tục pháp lý phức tạp, gây khó khăn cho các NHTM..

NHNN cần hoàn thiện các văn bản pháp lý của hoạt động cho vay, tránh sự chồng chéo, thiếu đồng bộ như các qui định về đảo nợ, lãi suất nợ quá hạn, cho vay hợp vốn, các qui định về đảm bảo tiền vay… Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả năng cảnh báo sớm đối với các tổ chức tín dụng, ban hành qui định mới về đánh giá, xếp .

NHNN cần thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thận trọng nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo dõi chặt chẽ diễn biến tiền tệ trên thị trường, đồng thời khuyến khích các NHTM áp dụng cơ chế quản trị lãi suất để tránh rủi ro, đảm bảo cho các NHTM có thể bù đắp chi phí, rủi ro.

Thứ hai, tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát. Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động CVTD dưới nhiều hình thức để kịp thời phát



hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng nhằm đưa hoạt động CVTD ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp.

Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin được thu thập cần phân tích kỹ lưỡng, tránh mang tính hình thức, nội dung thanh tra nên được cải tiến sao cho chương trình thanh tra đảm bảo kiểm soát được NHTM.

Cần phải xây dựng đội ngũ thanh tra, giám sát chuẩn về nghiệp vụ ngân hàng, nghiệp vụ kiểm tra, có phẩm chất đạo đức tốt, được cập nhật thông tin về chính sách, pháp luật, thị trường để một mặt thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM, mặt khác có thể đưa ra các nhận định, kết luận giúp NHTM nâng cao hiệu quả hoạt động.

Thứ ba, nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng CIC. Một trong những bộ phận được NHTM sử dụng là Trung tâm thông tin tín dụng (mạng CIC). Và một trong những điều kiện cần thiết để quản trị rủi ro tốt là hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật, chính xác.

Ngoài ra, NHNN cần phải có chính sách tuyển chọn và đào tạo cán bộ làm công tác quản lý mạng CIC không chỉ am hiểu về công nghệ thông tin như khai thác thông tin qua mạng và các công cụ hỗ trợ khác mà còn phải có khả năng thu thập thông tin,..Hiện nay, các ngân hàng chưa có sự hợp tác tích cực với CIC chủ yếu là do muốn giữ bí mật về thông tin về khách hàng để cạnh tranh. Vì vậy, NHNN cần phải có biện pháp khuyến khích và đi dần đến quy định bắt buộc các NHTM hợp tác, cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho trung tâm CIC. Thanh tra NHNN nên kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các ngân hàng, đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những ngân hàng vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng như: báo cáo thiếu, báo cáo thông tin sai lệch.

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam

Thứ nhất, tổ chức tuyển dụng cán bộ QHKH, QLRR và phân về chi nhánh, đảm bảo có đủ số nhân sự cho chi nhánh để đáp ứng nhu cầu công việc có chế độ đãi ngộ thích đáng để giữ và thu hút thêm các nhân viên. Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với chi nhánh trong công tác tuyển dụng và quy hoạch cán bộ.

Thứ hai, giao quyền chủ động hơn cho chi nhánh trong việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, cử cán bộ đi đào tạo ngắn ngày tại nước ngoài để đáp ứng yêu cầu hội nhập.


91

Cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với từng chi nhánh trực thuộc nhằm chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và phải tiến hành thường xuyên, toàn diện để phát hiện rủi ro tiềm ẩn trước, trong và sau khi cho vay.

Thứ ba, BIDV nên đầu tư nhiều hơn cho hoạt động marketing ở mỗi chi nhánh: hỗ trợ chi nhánh thành lập phòng Marketing riêng độc lập hoặc tăng cường chi phí cho khâu tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Việc này có tầm quan trọng rất lớn đối với chi nhánh trong việc mở rộng CVTD cũng như các hoạt động khác, giúp chi nhánh chủ động thực hiện chiến lược phát triển bán lẻ cũng như hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh.

Thứ tư, Hội sở chính cấn chú trọng cải tiến công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu kinh doanh đối ngoại, kết nối thanh toán giao dịch, vấn tin ển khai công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tiếp cận với những công

nghệ hiện đại nhất ở trong nước cũng như quốc tế nhằm đa dạng hoá hình thức cho vay tiêu dùng, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh.

Thứ năm, đẩy mạnh việc hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước để tìm kiếm các nguồn vốn giá rẻ và dài hạn để cho vay tiêu dùng. Tăng cường công tác nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới để hồ trợ hoạt động CVTD phát triển. Xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống quy chế, quy trình nội bộ về quản lý rủi ro, trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng sổ tay cho vay, quy định về đánh giá xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng cho vay và xử lý các khoản nợ xấu.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Sau khi tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ở chương 2, trong chương 3, khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHĐT&PT Thăng Long như xây dựng chiến lược cho vay tiêu dùng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, hoàn thiện chính sách khách hàng, hoàn thiện công tác thẩm định trước khi cho vay, tăng cường hoạt động marketing, hiện đại hóa trang thiết bị, công nghệ ngân hàng. Ngoài ra, chương 3 còn gợi ý một vài kiến nghị của ngân hàng gửi tới các cơ quan quản lý nhà nước, tới Ngân hàng Nhà nước và tới ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để sớm có Luật cho vay tiêu dùng và các chính sách hợp lý phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng như đúng với tiềm năng của nó.



KẾT LUẬN

Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, mức sống và thu nhập của người dân được nâng cao thì các sản phẩm cho vay tiêu dùng đang ngày một phát triển mạnh mẽ, mở ra cơ hội kinh doanh mới, tạo nên một kênh phân phối hiệu quả nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho các NHTM. Hiện nay, ở hầu hết các nước phát triển, cho vay cá nhân không còn là vấn đề mới mẻ, các NHTM Việt Nam đã và đang ngày một cải tiến sản phẩm cho vay cá nhân và phần nào đa dạng hoá được nhiều loại hình cho vay và kích thích nhu cầu vay của người dân. Tuy nhiên, để tạo dựng được chỗ đứng trong tương lai các NHTM sẽ cần phải tìm một hướng đi đúng đắn, thể hiện sự khác biệt và dám bứt phá để hoạt động CVTD đạt hiệu quả cao.

Do đó việc nghiên cứu những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có thể được coi là một vấn đề mang tính thời sự, cấp thiết được quan tâm đặc biệt của các NHTM định hướng theo con đường bán lẻ hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long, Luận văn đã hoàn thành một số nội dung chủ yếu sau:

Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng của các NHTM và khẳng định tính tất yếu phải phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.

Qua thực tiễn triển khai các hoạt động CVTD tại BIDV Thăng Long và các kết quả đã đạt được thì đã rút ra được những thành công, những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hoạt động này. Từ đó đưa ra được những giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.

Ngoài ra, mục đích khác của luận văn là nhằm đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan chức năng nhà nước có liên quan trong việc tạo một hành lang pháp lý an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động CVTD của các NHTM, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao các nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.

Mặc dù đã có những nỗ lực cố gắng trong nghiên cứu, tìm hiểu, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Em mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp, hướng dẫn của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn và đến đây em xin kết thúc bài viết của mình.

Một lần nữa, em xin được bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới cô giáo thạc sĩ Ngô Khánh Huyền, các anh chị, cô chú tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài khóa luận.


93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đặng Thị Quỳnh Anh (năm 2011), Tài liệu bài giảng „Tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng”, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

2. Mai Văn Bạn (năm 2009), Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính, Hà Nội.

3. Tạ Thị Phương Nhung, khóa luận “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện Liên Việt chi nhánh Đông Đô”.

4. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng, Hướng dẫn quản lý chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả , NXB Tài chính.

5. Luật Dân sự năm 2013.

6. Tài liệu hội thảo khoa học “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, năm 2009.

7. TS. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

8. BIDV THĂNG LONG (2011), Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, Báo cáo tín dụng, Báo cáo Tổng giám đốc, Hà Nội.

9. BIDV THĂNG LONG (2012), Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, Báo cáo tín dụng, Báo cáo Tổng giám đốc

10. BIDV THĂNG LONG (2013), Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, Báo cáo tín dụng, Báo cáo Tổng giám đốc, Hà Nội.

11. BIDV THĂNG LONG (2013), Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, Báo cáo tín dụng, Báo cáo Tổng giám đốc, Hà Nội.

12. BIDV THĂNG LONG (2011), Quy chế cho vay, Quy chế tài chính, Hà Nội.

13. BIDV THĂNG LONG (2011), Tài liệu quản lý tín dụng, Bộ máy xử lý rủi ro, Quy định xử lý nợ, Chính sách tín dụng, Quy định về xếp hạng tín dụng, Quy chế xử lý rủi ro, Phân loại TSBĐ, Hà Nội.

Tiếng Anh

14. David Cox (năm 2005), “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại”, NXB Hà Nội, Hà Nội.

Website

15. http://www.google.com.vn/

16. http://www.bidv.com.vn/

17. http://www.sbv.gov.vn/vn/home/index.jsp

18. http://www.vpb.com.vn/


..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/04/2022