Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển chi nhánh thăng long - 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH

THĂNG LONG


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 74 trang tài liệu này.

Giáo viên hướng dẫn : Th.s Ngô Khánh Huyền Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hương Mai

Mã sinh viên : A16874

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển chi nhánh thăng long - 1

Chuyên ngành : Tài chính- Ngân hàng


HÀ NỘI- 2014



LỜI CÁM ƠN

Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo, thạc sĩ Ngô Khánh Huyền trong suốt thời gian khóa luận này. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế- trường đại học Thăng Long đã cung cấp cho em những kiến thức căn bản quý báu, đó là cơ sở giúp em hoàn thành khóa luận này. Cảm ơn ban lãnh đạo trường đại học Thăng Long đã tạo điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành bài khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị, cô chú tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long đặc biệt là cô chú cán bộ phòng tín dụng đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực hiện bài khóa luận.

Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài khóa luận còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô và các bạn sinh viên để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên Nguyễn Hương Mai

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!


Sinh viên Nguyễn Hương Mai



Mục Lục

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1.LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1

1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. 1

1.1.1. Khái niệm 1

1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 1

1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng 3

1.1.4. Quy trình cho vay tiêu dùng 5

1.1.5. Phân loại cho vay tiêu dùng 9

1.2. Các văn bản pháp luật quy định về hoạt động cho vay tiêu dùng 14

1.3. Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 15

1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 15

1.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 16

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 18

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng 21

1.3.4.1. Nhân tố khách quan 21

1.3.4.2. Nhân tố chủ quan 22

CHƯƠNG2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH THĂNG LONG 26

2.1. Tổng quan về ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thăng Long 26

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long 26

2.1.2. Sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của BIDV Thăng Long 28

2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý hoạt động của BIDV Thăng Long 30

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của BIDV Thăng Long 30

2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban tại BIDV Thăng Long 31

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV – Thăng Long trong giai đoạn năm 2011-2013 33

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Thăng Long Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 41

2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Thăng Long 41

2.2.1.1. Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Thăng Long 41

2.2.1.2. Chính sách cho vay áp dụng đối với KHCN tại chi nhánh 44

2.2.1.3. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh 46

2.2.2. Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 50

2.2.2.1. Doanh số cho vay tiêu dùng 50

2.2.2.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng 51

2.2.2.3. Cơ cấu cho vay tiêu dùng 54

2.2.2.4. Chất lượng cho vay tiêu dùng 58

2.3. Đánh giá thực trạng mở rộng CVTD tại Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long 60

2.3.1. Những kết quả đạt được 60

2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 63

2.3.2.1. Một số hạn chế 63

2.3.2.2. Nguyên nhân 67

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNGCÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG

3.1. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng 74

3.1.1. Định hướng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam 74

3.1.2. Định hướng, mục tiêu mở rộng CVTD của chi nhánh 74

3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại Chi nhánh Thăng Long 76

3.2.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm dịch vụ 76

3.2.3. Nhóm giải pháp về quy trình, xử lý hồ sơ, phân đoạn khách hàng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh 83

3.2.3.1. Cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian xử lý giao dịch 83

3.2.3.4. Xây dựng văn hoá giao dịch của BIDV 85

3.2.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay 86

3.2.4. Nhóm giải pháp về tổ chức và nhân sự 86

3.2.4.1. Nâng cao hiệu quả chiến lược phát triển và quản lý nguồn nhân lực 86

3.3. Một số kiến nghị 89

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 89

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 90

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC VIẾT TẮT


Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ


CVTD Cho vay tiêu dùng


DSCV Doanh số cho vay


NHNN Ngân hàng Nhà nước


BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển


NHTM NHBL

Ngân hàng Thương mại Ngân hàng bán lẻ

TSĐB NHĐT&PT KHCN CVKHCN QHKHCN CBQHKHCN KHVTD

TC-HC PGD KHVTD CBCNV

Tài sản đảm bảo

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Khách hàng cá nhân

Cho vay khách hàng cá nhân Quan hệ khách hàng cá nhân

Cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân Khách hàng vay tiêu dùng

Tổ chức hành chính Phòng giao dịch

Khách hàng vay tiêu dùng Cán bộ công nhân viên

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2011-2013 34

Bảng 2.2 Thu dịch vụ ròng giai đoạn 2011 -2013 36

Bảng 2.3: Chỉ tiêu hoạt động cho vay giai đoạn 2011-2013 37

Bảng 2.4: Lợi nhuận trước thuế 40

Bảng 2.5: Doanh số CVTD của chi nhánh qua các năm 50

Bảng 2.6: Tình hình dư nợ CVTD toàn chi nhánh 51

Bảng 2.7: Số lượng và số lượt khách hàng vay tiêu dùng qua các năm 53

Bảng 2.8: CVTD theo sản phẩm năm qua các năm 54

Bảng 2.9: Cơ cấu CVTD theo thời hạn cho vay 56

Bảng 2.10: Cơ cấu CVTD theo tài sản đảm bảo nợ vay 57

Bảng 2.11: Tỷ trọng thu nhập từ lãi CVTD trong tổng thu lãi. 58

Bảng 2.12: Tình hình nợ xấu của chi nhánh 59

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phát triển bán lẻ chính của BIDV 74

Sơ đồ 1.1. Quy trình CVTD 5

Sơ đồ 1.2 Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp 10

Sơ đồ 1.3 Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp 11

Sơ đồ 2.1 Mô hình cũ 30

Sơ đồ 2.2 Mô hình TA2 31

Hình 2.1: Kết quả huy động vốn theo đối tượng khách hàng 34

Hình 2.2 Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng 39

Hình 2.3: Tình hình dư nợ CVTD 52

Hình 2.4: Tình hình dư nợ cho vay theo lĩnh vực 55

Hình 2.5 - Thu lãi CVKHCN qua các năm 58

Hình 2.6: Nợ quá hạn của hoạt động CVTD 59



LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Khi nền kinh tế phát triển thì thu nhập cũng như như mức sống của người dân được cải thiện rõ rệt. Vì thế mà nhu cầu về tiêu dùng, mua sắm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân cũng ngày một gia tăng. Những người nghèo và khá thì mong muốn có nhà, có xe, có tivi, máy giặt để cuộc sống đỡ vất vả đi. Còn những người giàu có thì lại mong muốn được ăn ngon mặc đẹp, được đi du lịch, được chăm sóc sức khoẻ, hay cho con cái đi du học …Do đó nhu cầu vay vốn để tiêu dùng đã trở nên quen thuộc và cần thiết đối với các cá nhân, hộ gia đình.

Đặc biệt là trong nền kinh tế khó khăn như hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã bị chững lại thậm chí không ít doanh nghiệp đã bị phá sản, còn một số thì đang thoi thóp hoạt động rất yếu kém, hàng tồn kho của các doanh nghiệp hầu hết đều bị tồn đọng làm giảm mạnh nhu cầu về vay vốn để quay vòng hoặc mở rộng việc sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó thì các ngân hàng đều đang bị dư thừa nguồn vốn huy động mà không có chỗ để cho vay.

Cụ thể là trong những tháng gần đây tăng trưởng tín dụng đã không đạt được mức mong muốn. Vì thế việc thúc đẩy cho vay tiêu dùng sẽ không chỉ giải quyết được phần vốn ứ đọng của các ngân hàng mà còn giúp kích thích tăng trưởng kinh tế. Đây là một giải pháp cần thiết trong bối cảnh kinh tế đất nước hiện nay nói chung và của các ngân hàng nói riêng.

Ngoài ra cho vay tiêu dùng cũng mới được quan tâm và phát triển những năm gần đây, thị trường bán lẻ nói chung cũng như cho vay tiêu dùng nói riêng vẫn còn rất nhiều tiềm năng để tiếp tục phát triển.Tuy nhiên mở rộng cho vay tiêu dùng cũng là một thách thức không dễ dàng bởi đi kèm với nó cũng có không ít rủi ro. Vì vậy các ngân hàng cần phải mở rộng một cách có chiến lược và các khoản cho vay tiêu dùng phải được quản lý chặt về chất lượng.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển(BIDV) chi nhánh Thăng Long là một ngân hàng có lịch sử hoạt động khá lâu đời cho đến nay cũng đã đạt được không ít thành tựu, và là một trong những chi nhánh đi đầu trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của hệ thống BIDV. Xuất phát là một phòng chuyên quản với nhiệm vụ cấp phát vốn xây dựng cầu Thăng Long nay đã không ngừng phát triển và đa dạng hoá hoạt động. Đặc biệt nắm bắt được nhu cầu vay vốn tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn, chi nhánh Thăng Long đang tập trung tìm mọi giải pháp để mở rộng hoạt động này một cách có hiệu quả.

Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, cùng với những kiến thức được học tập tại trường và tìm hiểu được qua quá trình thực tập tại ngân hàng BIDV

Thăng Long, em đã chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thăng Long”.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu những lý luận cơ bản về vấn đề cho vay tiêu dùng, các đối tượng, đặc điểm, vai trò và hiệu quả của cho vay tiêu dùng đối với nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình của ngân hàng.

Xém xét và đánh giá một cách tổng quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng BIDV chi nhánh Thăng Long, tìm ra những hạn chế và thiếu sót trong hoạt động cho vay tiêu dùng, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện và mở rộng hoạt động này.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu vào hoạt động cho vay tiêu dùng, chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng và tìm kiếm các giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng BIDV – Thăng Long

Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Ngân Hàng TMCP BIDV – Thăng Long Về thời gian : Từ năm 2011 - 2013

4. Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.

- Ghi nhận các ý kiến, nhận định của các bộ cho vay tiêu dùng về nguyên nhân dẫn đến thực trạng và những khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.

- Phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó rồi từ đấy đưa ra những giải pháp khắc phục và mở rộng.

5. Kết cấu của đề tài

Nội dung chính của đề tài được chia làm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển – chi nhánh Thăng Long.

Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển – chi nhánh Thăng Long.



CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI


1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.

1.1.1. Khái niệm

Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Trong đó, “cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.

Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 giải thích:

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

Trong đó cho vay tiêu dùng: là khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu như: mua sắm nhà ở, phương tiện đi lại, trang thiết bị, y tế và giáo dục…nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân và hộ gia đình.

Như vậy, cho vay tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên là các cá nhân, người tiêu dùng. Trong đó, ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời điểm xác định trong tương lại, nhằm giúp khách hàng có thể sử dụng các hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có đủ khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng mức sống cao hơn. Nhìn dưới khía cạnh kinh tế xã hội, cho vay tiêu dùng là một sản phẩm tín dụng rất cần thiết trong cuộc sống. Nó giúp cho người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ như mua xe máy, ô tô, nhà cửa, các vật dụng gia đình cao cấp, nhu cầu y tế, giáo dục… ngay khi mà khả năng tài chính của họ chưa thể chi trả được.

Đặc biệt là những năm gần đây cho vay tiêu dùng đã trở thành một sản phẩm phổ biến và ngày càng được người dân ưa chuộng đồng thời cũng được ngân hàng rất quan tâm chú trọng.

1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

Về quy mô:


1

Vì cho vay tiêu dùng là khoản vay dùng để cấp cho cá nhân và hộ gia đình để chi tiêu cần thiết chứ không nhằm mục đích kinh doanh vì vậy giá trị của các khoản vay thường nhỏ. Ngoài ra hầu hết các khách hàng sẽ đều có một sự tích luỹ trước và ngân hàng chỉ cần hỗ trợ thêm phần thiếu hụt, đó cũng là lý do vì sao giá trị các khoản vay tiêu dùng thường nhỏ.

Tuy nhiên số lượng các khoản cho vay tiêu dùng thường lớn, đặc biệt ở các NHTM hoạt động theo định hướng ngân hàng bán lẻ thì số lượng này là rất lớn, do đó chung quy lại tổng dư nợ các khoản cho vay tiêu dùng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng.

Về lãi suất:

Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng cao hơn lãi suất cho vay thương mại do phải bao hàm cả một phần bù rủi ro đồng thời vẫn phải đủ để bù đắp chi phí huy động vốn và tuỳ thuộc vào chiến lược của từng ngân hàng mà sẽ được ấn định hoặc thay đổi theo thị trường. Ngân hàng có thể sử dụng rất nhiều cách thức khác nhau để xác định mức lãi suất cho vay mà mình muốn nhưng thông thường được xác định dựa trên mức lãi suất cơ bản cộng phần lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro.

Cụ thể theo công thức :

Lãi suất cho vay = Chi phí huy động vốn + Rủi ro tốn thất dự kiến + Phần bù kì hạn với những khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên.

Và hiện nay các ngân hàng có rất nhiều phương pháp tính lãi riêng tuỳ thuộc vào tính chất từng khoản vay cũng như mong muốn của khách hàng song thường tập trung vào những phương pháp sau: phương pháp tính lãi đơn, phương pháp tính lãi kép, phương pháp tính lãi suất hiệu dụng,…

Nhu cầu cho vay tiêu dùng cũng nhạy cảm theo chu kì và bị ảnh hưởng bởi trình độ dân trí và mức thu nhập khác nhau.

Khi nền kinh tế phát triển, ổn định làm cho con người có niềm tin vào một tương lai tươi sáng thì họ rất sẵn sàng chi tiêu để phục vụ những nhu cầu cá nhân, gia đình nhằm hoàn thiện và nâng cao đời sống nhưng ngược lại trong nền kinh tế suy thoái với nhiều bất ổn gây khó khăn cho hầu hết mọi cá thể trong đấy thì bất cứ ai khi chi tiêu cũng đều cần suy nghĩ rất nhiều và chỉ khi cảm thấy rất cần thiết họ mới sẵn lòng chi tiêu làm cho nhu cầu vay tiêu dùng cũng giảm xuống.

Bên cạnh đó những người có mức thu nhập cao đều có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm mà mình có được hoặc những người làm chủ gia đình có dân trí cao thì thường coi việc vay mượn để tiêu dùng như một công cụ để đạt được mức sống mà mình mong muốn.

Về rủi ro:



Khi cho vay phục vụ mục đích tiêu dùng ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro dẫn đến nguy cơ mất vốn lớn.

Rủi ro về lãi suất : Chỉ xảy ra đối với những ngân hàng có chiến lược giữ lãi suất cho vay tiêu dùng cố định thì khi lãi suất trên thị trường tăng còn lãi suất cho vay tiêu dùng vẫn không đổi sẽ dẫn đến ngân hàng phải bù đắp một phần lãi suất huy động vốn. Do lãi suất cho vay tiêu dùng được xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng với phần bù rủi ro và lãi suất cận biên

Rủi ro về tín dụng : Nguồn tài chính dùng để chi trả cho khoản vay lại không dựa vào lợi nhuận hay do khoản vay ấy mang lại mà lại dựa vào thu nhập của người đi vay điều đó mang lại những rủi ro khách quan lẫn chủ quan như là ; tình hình kinh tế vi mô, vĩ mô bất ổn, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội, thiên tai…

Rủi ro về thông tin bất cân xứng : Các thông tin mà ngân hàng có được đều do khách hàng chủ động cung cấp nhưng so với các khách hàng doanh nghiệp thì chất lượng thông tin sẽ không được chính xác và đảm bảo bằng, có thể người đi vay sẽ chỉ cung cấp những thông tin có lợi cho bản thân và dấu nhèm những thông tin bất lợi để dễ dàng được ngân hàng chấp nhận làm cho gia tăng thêm các rủi ro cho khoản vay.

Rủi ro về đạo đức : Tư cách khách hàng là yếu tố rất khó xác định nhưng lại là yếu tố quyết định tới khả năng hoàn trả nợ vay. Khách hàng có thể sử dụng vốn của ngân hàng để chi tiêu nhưng sau đấy lại không hoàn trả nợ gốc và lãi.

Về lợi nhuận:

Vì cho vay tiêu dùng luôn tiềm ẩn rủi ro ở mức cao vậy nên lợi nhuận kì vọng từ nguồn cho vay tiêu dùng mang lại cũng lớn.

1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng

Đối với cá nhân, hộ gia đình:

- Cho vay tiêu dùng sẽ đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của người dân từ việc ăn ở, sinh hoạt đến y tế, giáo dục, giải trí, du lịch…Nhờ thế tạo ra môi trường sống tốt hơn, nâng cao cả về đời sống vật chất lẫn tinh thần cũng như trình độ dân trí của con người. Và làm động lực để người dân có thể phát triển bản thân hơn nữa, tái tạo sức lao động, kích thích người dân làm việc tích cực, sáng tạo nâng cao năng suất.

- Bên cạnh đó mở rộng cho vay tiêu dùng sẽ làm giảm đi hiện tượng cho vay nặng lãi giúp cho người nghèo giảm bớt các gánh nặng về trả tiền lãi cao. Qua đó người dân có thể tăng tích luỹ để đầu tư phát triển như: mua nhà ở, mua phương tiện đi lại, du học, giải trí… đời sống nhân dân được sung túc và phát triển hơn.

Đối với ngân hàng:



3

Ngày đăng: 17/04/2022