Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển chi nhánh thăng long - 2

- Cho vay tiêu dùng vẫn luôn là một trong những hoạt động được quan tâm và mở rộng ở hầu hết các ngân hàng bởi đối với thị trường bán lẻ nói chung cũng như cho vay tiêu dùng nói riêng thì Việt Nam như một miếng mồi béo bở vẫn còn nhiều tiềm năng cần được khai thác phát triển chính vì thế đã thu hút được không ít các ngân hàng trong và ngoài nước và mỗi ngân hàng đều đưa ra những điều kiện hấp dẫn để thu hút khách hàng.

- Cho vay tiêu dùng không chỉ đóng góp một phần lớn lợi nhuận cho các ngân hàng mà còn giúp các ngân hàng giải quyết các khó khăn về nguồn vốn đầu ra đang bị tắc nghẽn hiện nay. Nền kinh tế bị khủng hoảng và suy thoái những năm gần đây đã làm cho các doanh nghiệp kinh doanh điêu đứng hàng loạt người phá sản và vỡ nợ ngay cả các cá nhân cũng không ngoại lệ và việc còn tồn đọng không ít hàng tồn kho làm chậm vòng quay vốn của các doanh nghiệp cũng kéo theo việc giảm nhu cầu đi vay đối với các ngân hàng và làm cho các ngân hàng lại bị ứ đọng về vốn trong khi vẫn phải trang trải những chi phí huy động vốn thì hiện nay cho vay tiêu dùng đã trở thành chiếc phao cứu nguy.

- Hoạt động cho vay tiêu dùng còn giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng, tạo nguồn vốn huy động dân cư lớn.

- Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho các NHTM đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, mở rộng các sản phẩm, nâng cao cơ hội tiếp xúc với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, nhờ đó nâng cao được thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.

- Cho vay tiêu dùng cũng là một giải pháp để ngân hàng quảng bá hình ảnh rất hiệu quả, góp phần làm tăng thị phần của các NHTM, đưa hình ảnh của ngân hàng đến gần hơn với khách hàng, cung cấp cho khách hàng danh mục sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng.

Đối với nền kinh tế

- Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu từ đó tạo yếu tố kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó làm tăng thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm. CVTD cung cấp nguồn tài chính, trang trải các nhu cầu chi tiêu của người dân, kích thích tiêu dùng, thúc đẩy các thành phần xã hội cùng tham gia tiêu dùng, từ đó gia tăng cầu trong nước trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước ngoài (xuất khẩu), do đó thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững.

- Cho vay tiêu dùng tạo cơ hội giảm chi phí giao dịch, trao đổi mở rộng thị trường hàng hóa, dịch vụ và phân công lao động xã hội, giảm thiểu nạn cho vay nặng lãi. Thông qua hoạt động CVTD sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tiêu


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 74 trang tài liệu này.


dùng thu hồi vốn, tăng vòng quay vốn và kích thích sản xuất tiêu thụ hàng hóa tiêu dùng. Nếu Nhà nước có chính sách, chiến lược đứng đắn trong định hướng cho các NHTM phát triển cho vay với các tầng lớp dân cư sẽ góp phần vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển, tăng sản lượng tạo việc làm, tạo nguồn thu nhập cho người lao động. Việc mở rộng và cho vay tiêu dùng một cách có hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo sự an sinh cho xã hội.

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển chi nhánh thăng long - 2

- Cho vay tiêu dùng mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển dịch vụ ngân hàng của các NHTM, cơ hội tiếp cận với nguồn vốn an toàn của các tầng lớp dân cư. Thị trường tài chính được mở rộng sẽ làm tăng khả năng tiếp cận với nguồn vốn của người lao động.

1.1.4. Quy trình cho vay tiêu dùng

Quy trình cho vay là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng. Quy trình cho vay phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp cho vay, trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng.

Quy trình CVTD về cơ bản cũng giống như quy trình cho vay thông thường: được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng cho vay.

Khái quát lại Quy trình cho vay gồm 4 khâu cơ bản, theo trình tự:

Sơ đồ 1.1. Quy trình CVTD


Thiết lập hồ sơ cho vay

Phân tích cho vay

Quyết định cho vay

Giám sát và quản lý cho vay

a) Thiết lập hồ sơ cho vay



5

Hồ sơ tín dụng của một ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay. Vì vậy, khi thiết lập một hồ sơ cho vay phải đảm bảo các yếu tố:

- Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay.

- Thông tin về tài chính hiện tại của khách hàng xin vay.

- Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay.

- Thông tin về mục đích vay vốn.

- Đánh giá nhận xét của ngân hàng về khách hàng.

- Thỏa thuận giữa ề việc vay vố ả nợ.

- Những thông báo của ngân hàng cho khách hàng.

Sau khi tiếp cận với nhu cầu vay vốn của khách hàng, đánh giá sơ bộ về nhu cầu vay vốn và khả năng tài chính của khách hàng, tùy vào kỹ thuật cho vay và quy mô của các khoản vay mà NHTM quy đinh việc thiết lập bộ hồ sơ cho phù hợp. Bộ hồ sơ cho vay thường bao gồm:

i. Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng:

Hồ sơ pháp lý bao gồm:

- Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự: Sổ hộ khẩu đối với cá nhân, hộ gia đình, chứng minh thư, đăng ký kết hôn…

- Giấy phép kinh doanh được cấp có thẩm quyền cấp đối với hộ kinh doanh.

- Giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao cho thuê quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Các giấy tờ khác cần thiết theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ vay vốn có hai loại:

Đối với cá nhân vay vốn không có tài sản đảm bảo (cho vay tín chấp):

Thì hồ sơ vay vốn thông thường chỉ gồm giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ngân hàng) kiêm phương án trả nợ, hồ sơ chứng minh thu nhập (sao kê tài khoản lương 3 tháng gần nhất có xác nhận của ngân hàng phát hành), bản sao hợp đồng lao động hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương có xác nhận của cơ quan công tác, hoá đơn điện nước, điện thoại tại nơi ở hiện tại.

Đối với cá nhân vay vốn có tài sản đảm bảo, phải thực hiện thế chấp cầm cố:



Thì hồ sơ vay vốn gồm có: giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ngân hàng), giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập, các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo, tài sản bảo lãnh của bên thứ ba ( là cha, mẹ, anh chị em ruột, người hôn phối, của khách hàng đi vay,hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định, hoá đơn điện nước, điện thoại tại nơi ở hiện tại.

ii. Hồ sơ do ngân hàng lập gồm:

- Các báo cáo về thẩm định, tái thẩm định.

- Các loại thông báo như: thông báo từ chối cho vay, thông báo cho vay, thông báo gia hạn nợ, thông báo đến hạn nợ, thông báo nợ quá hạn, thông báo tạm ngừng cho vay, thông báo chấm dứt cho vay.

- Xác nhận nghĩa vụ trả nợ gửi đến cơ quan người vay vốn đang công tác.

- Báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay, báo cáo phân tích tình hình tài chính.

- Sổ theo dõi cho vay và thu nợ.

iii. Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập gồm:

- Hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn.

- Hợp đồng bảo đảm tiền vay như hợp đồng cầm cố thế chấp tài sản, hợp đồng bảo lãnh vay vốn Ngân hàng,…

b) Phân tích cho vay

Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các NHTM là lợi nhuận, tuy nhiên phải trên cơ sở tổng hòa các yếu tố liên quan đến hoạt động kinh doanh, quá trình cho vay tìm kiếm lợi nhuận các NHTM luôn gặp phải một “rào cản” đó là rủi ro. Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay luôn là ưu tiên số một của các NHTM, quan trọng nhất là phân tích đánh giá một cách toàn diện khách hàng trước khi cho vay. Các nội dung cần phân tích gồm:

i. Phân tích đánh giá khách hàng

Đối với khách hàng vay vốn nhằm mục đích tiêu dùng cho cá nhân sẽ dựa vào những tài liệu sau: Tài liệu sẽ gồm hợp đồng lao động, bảng lương, sao kê tài khoản, phương án sử dụng vốn vay và trả nợ, giấy tờ xác minh thu nhập … Hoạt động đánh giá khách hàng với đối tượng này đa dạng hơn đới với cho vay sản xuất kinh doanh, thể hiện qua cách cán bộ tín dụng tiếp cận với khách hàng, cách đối thoại, loại hình công việc, lĩnh vực hoạt động của khách hàng.


7

Sau khi xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu nêu trên, các NHTM sẽ tiến hành thẩm định về khách hàng vay vốn thông qua các hồ sơ chứng từ thu thập được.

ii. Thẩm định phương án vay vốn

Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định không chi tiết, đầy đủ, việc đánh giá phân tích khách hàng không khách quan và chính xác, từ đó dẫn đến các quyết định sai lệch và gây ra rủi ro cho ngân hàng.

Khi tiếp nhận một hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi tới, đặc biệt là khách hàng mới quan hệ với ngân hàng thì cán bộ cho vay phải điều tra phân tích kỹ lưỡng những thông tin do khách hàng cung cấp. Việc phân tích đánh giá khách hàng vay vốn phải làm rõ được hai vấn đề cơ bản là xác nhận thông tin do khách hàng cung cấp có tính trung thực không và đưa ra những thông tin, nhận định mới.

Tuỳ theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định, cán bộ cho vay có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét trên hồ sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng, xuống kiểm tra thực tế tình hình của khách hàng, kết hợp với các nguồn thông tin khác như: từ bạn hàng; đối thủ cạnh tranh; các cơ quan quản lý; các ngân hàng khác thông qua mối quan hệ và qua CIC;.... để đánh giá khách hàng được chính xác, khách quan.

c) Quyết định cho vay

Sau quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay hay không. Nếu từ chối cho khách hàng vay tiền, ngân hàng cần thông báo bằng văn bản ghi rõ lý do từ chối đề nghị vay vốn của khách hàng, chuyển gửi cho khách hàng tránh thắc mắc sau này. Nếu quyết định cho khách hàng vay vốn, ngân hàng cùng khách hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng cho vay và hợp đồng đảm bảo tiền vay.

d) Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay

Giám sát và quản lý vốn vay được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết thỏa thuận trong hợp đồng cho vay, phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng và mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Nội dung kiểm tra như sau:

Sau khi phát tiền vay trong một thời gian nhất định cán bộ cho vay kiểm tra việc sử dụng tiền vay của khách hàng theo các nội dung đã thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng đã được ghi trong hợp đồng cho vay. Ngân hàng theo dõi các khế ước còn dư nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.


Định kỳ cán bộ ngân hàng phải kiểm tra và phân tích tình hình cụ thể của khách hàng để phát hiện nợ quá hạn, nợ khó đòi để đề nghị các biện pháp xử lý thích hợp. Để đảm bảo an toàn vốn vay, ngân hàng nên chú ý kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay như tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh của khách hàng vay vốn.

1.1.5. Phân loại cho vay tiêu dùng

Việc phân loại cho vay tiêu dùng được dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau, giúp có cái nhìn toàn diện về cho vay tiêu dùng ở những góc độ khác nhau. Phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho vay.

-Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn có thể phân loại cho vay tiêu dùng thànhhai loại:

Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng. Các khoản vay này thường làm tăng nhu cầu vay vốn dài hạn của khách hàng (khoảng trên dưới 15 năm) và tài sản thế chấp chính là bất động sản đó. Hầu như các khoản vay tiêu dùng dài hạn đều áp dụng lãi suất được điều chỉnh định kì theo một lãi suất cơ sở.

Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí giáo dục, y tế, giải trí và du lịch,…

Trong đó, bao gồm:

Cho vay mua ô tô: Những khoản cho vay mua ô tô đơn giản là những khoản vay mà người tiêu dùng dùng để mua phương tiện phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày. Ngoài các NHTM, dịch vụ cho vay tiêu dùng để mua ô tô còn do những hãng kinh doanh ô tô cung ứng cho khách hàng của mình. Để giảm thiểu đối thủ cạnh tranh, các NHTM thường chọn những hãng kinh doanh ô tô để làm đối tác, gián tiếp cung ứng dịch vụ cho vay tiêu dùng cho khách hàng và chiết khấu hoa hồng cho các hãng này.

Cho vay đi du học và đi học: học sinh, sinh viên là những đối tượng của dịch vụ cho vay tiêu dùng này nhằm mục đích đi học trong nước hoặc du học. Những khoản vay này ngân hàng thường cho vay với một mức nhất định, không quá lớn với lãi suất ưu đãi. Ở các nước phát triển, những khoản vay đi du học hoặc đi học được học sinh, sinh viên thực hiện rất nhiều và các ngân hàng cũng tạo điều kiện tối đa cho những đối tượng khách hàng này.

Cho vay tiêu dùng khác: ngoài những khoản cho vay nói trên thì các NHTM còn cho vay tiêu dùng vào các mục đích khác nhau như: Cho vay theo thẻ tín dụng, cho vay để mua các trang thiết bị, nội thất, đồ gia dụng, cho vay để chi trả các chi phí y tế,…

-Căn cứ vào hình thức có thể chia cho vay tiêu dùng thành hai loại:


9

Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng. Hình thức này các ngân hàng thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.

Sơ đồ 1.2 Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp


(1)

NGÂN

HÀNG

(4)

CÔNG TY

BÁN LẺ

(5)

(2)

(6)

(3)

NGƯỜI

TIÊU DÙNG

(1) Ngân hàng và các công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu

(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng bán chịu hàng hóa. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.

(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng

(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng

(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ

(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hang

Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:

- Cho phép ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay

- Các ngân hàng thương mại sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí cho vay,

- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác.

- Trong trường hợp ngân hàng có quan hệ tốt với những công ty bán lẻ thì cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp,

Bên cạnh một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp còn có một số nhược

điểm:

- Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng đã được bán chịu mà thông qua doanh nghiệp.




- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng( trong và sau khi vay vốn)khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hóa.

- Kỹ thuật và quy trình của nghiệp vụ cho vay này rất phức tạp.

Do những nhược điểm trên nên trên thực tế, nhiều ngân hàng không mặn mà với cho vay tiêu dùng gián tiếp. Những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng chặt chẽ.

Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ khách hàng.

Sơ đồ 1.3 Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp


NGÂN

HÀNG

(3)

CÔNG TY

BÁN LẺ

(5)

(2)

(1)

(4)

NGƯỜI

TIÊU DÙNG

(1) Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng

(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ

(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ

(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng

(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.

Ưu điểm của cho vay tiêu dùng trực tiếp:

- Ngân hàng có thể tận dụng được hết các kĩ năng, trình độ, kiến thức cũng như kinh nghiệm của nhân viên tín dụng. Do đó chất lượng của các khoản vay tín dụng trực tiếp thường cao hơn. Bên cạnh đó, nhân viên tín dụng cũng có xu hướng coi trọng đến việc tạo ra các khoản vay có chất lượng tốt hơn trong khi nhân viên tín dụng của công ty bán lẻ thường chỉ chú trọng đến việc bán cho nhiều hàng để tăng doanh thu

- Cho vay tín dụng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tín dụng gián tiếp, tiết kiệm thời gian cho khách hàng và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

- Do đối tượng khách hàng rất rộng nên việc đưa ra các dịch vụ tiện ích mới là rất thuận lợi đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh cho ngân hàng.


11

Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng trực tiếp cũng có mặt hạn chế đó là món vay thường nhỏ lẻ nên làm tăng chi phí và ngân hàng cũng khó khăn hơn trong việc quản lý các món vay và mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng.

-Căn cứ vào phương thức hoàn trả có thể chia thành 3 loại Cho vay tiêu dùng trả góp:

- Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (bao gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định (hàng tháng, quý, hoặc 6 tháng), riêng những khoản vay ngắn hạn dưới 1 năm thì thường người đi vay sẽ trả nợ vào cuối kì.

- Phương thức này thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn dùng để mua sắm tài sản cố định nên thường có giá trị lớn. Và áp dụng cho những người có thu nhập định kì không đủ để trang trải cho toàn bộ số vay một lần. Số tiền trả mỗi kì sẽ được ngân hàng tính toán sao cho phù hợp với thu nhập của người đi vay để đảm bảo được khả năng thanh toán.

- Đây là loại hình cho vay phổ biến của các ngân hàng thương mại vì sẽ giúp cho khách hàng không bị áp lực trả nợ cao vào cuối kì.

- Đối với hình thức cho vay tiêu dùng này, các ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề cơ bản sau:

- Loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng thường tài trợ cho những tài sản có giá trị lớn, thời hạn sử dụng lâu bền. Vì đối với những loại tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài, kéo theo thiện chí trả nợ của khách hàng sẽ tốt hơn.

- Số tiền phải trả trước: Thông thường, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, ngân hàng sẽ cho vay phần tiền còn lại. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn để một mặt, làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản, có trách nhiệm hơn trong việc trả nợ, mặt khác có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Số tiền trả trước ít hay nhiều phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: loại tài sản, thị trường tiêu thụ tài sản đã qua sử dụng, môi trường kinh tế, năng lực tài chính của khách hàng, chính sách cho vay của mỗi NHTM.

- Chi phí tài trợ: Là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí tài trợ phải trang trải được cho chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho ngân hàng.

- Điều khoản thanh toán: Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của khách hàng, ngân hàng thường chú ý tới: số tiền thanh toán mỗi kì phải phù hợp với khả năng về thu nhập, trong mối quan hệ hài hòa với các nhu cầu chi tiêu



khác của khách hàng; giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa thu hồi; kì hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng (thường theo tháng); thời gian tài trợ không nên quá dài.

- Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kì: có thể tính bằng một số các phương pháp như phương pháp gộp (Add-on Method), phương pháp lãi đơn; phương pháp hiện giá.

Ưu điểm của cho vay tiêu dùng trả góp:

Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua thông qua đó khuyến khích tiêu thụ hàng hoá. Hình thức này đem lại nhiều thuận lợi cho người vay hơn là việc hình thức cho vay.thu hồi lãi và gốc trong một lần vì thế mà cho vay trả góp chiếm tỷ trọng lớn trong cho vay tiêu dùng.

Hạn chế của cho vay tiêu dùng trả góp:

Cho vay tiêu dùng cũng tiềm ẩn những rủi ro lớn vì tài sản khách hàng thế chấp cũng đồng thời là tài sản mua trả góp và tiền trả định kì lại phụ thuộc vào thu nhập của người vay. Nếu như người vay gặp phải các rủi ro như mất việc, tai nạn, ốm đau,..thì cũng ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ. Vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của các ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp có giá trị nhỏ với thời hạn vay không dài như vay để thanh toán tiền viện phí, nghỉ dưỡng, mua sắm các vật dụng gia đình hoặc cho vay cầm cố các giấy tờ có giá để sử dụng cho mục đích tiêu dùng.

Cho vay tiêu dùng tuần hoàn:

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là các khoản vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.

- Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập của khách hàng có được từng kì, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.

- Loại cho vay này giúp khách hàng thuận tiện trong việc sử dụng nguồn tiền linh động, thông thường đây là các khoản vay nhỏ khách hàng có luồng tiền ra – vào thường xuyên.

- Các khoản vay này chiếm tỷ lệ lớn nhất trong sự tăng trưởng của hoạt động cho vay tiêu dùng.



13

- Tuy nhiên do những khoản vay này không được đảm bảo cùng với chi phí điều hành quản lý cao như chi phí dự trữ quỹ, chi phí kiểm tra thẻ tín dụng bao gồm kiểm tra tín dụng lừa đảo và những mất mát trong thu ngân,.. nên lãi suất của tín dụng tuần hoàn là tương đối cao.

- Trong đó lãi khách hàng phải trả mỗi kì có thể tính dựa trên một trong ba cách: Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh; Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh; Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình quân

-Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay có thể chia làm 3 loại:

Cho vay cầm đồ:Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay nhằm mục đích tiêu dùng nhưng khách hàng giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng. Trong đó danh mục các tài sản được cầm cố sẽ được ngân hàng quy định dựa theo quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của ngân hàng.

Cho vay thế chấp lương: Thường áp dụng đối với khách hàng có thu nhập và việc làm ổn định ngoài việc chi tiêu hàng tháng vẫn còn đủ khả năng chi trả nợ vay. Số tiền vay sẽ căn cứ vào nhu cầu, thu nhập thường xuyên của khách hàng và giới hạn cho vay của nhân hàng.

Cho vay có tài sản đảm bảo hình thành từ tiền vay: Là hình thức cho vay tiêu dùng đối với khách hàng có nhu cầu mua sắm các tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Tuỳ thuộc vào khả năng tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị của tài sản mua sắm và mức cho vay tối đa dựa trên giá trị tài sản mua sắm mà từ đó ngân hàng sẽ có mức cho vay phù hợp với từng đối tường khách hàng.

1.2. Các văn bản pháp luật quy định về hoạt động cho vay tiêu dùng

Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM cũng tuân theo pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của các NHTM, như sau:

Nghị định của Chính phủ số 178/1999/NĐ- CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 và nghị định số 85/2002/NĐ- CP ngày 25/10/2002 về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng.

Ngày 07/01/2000, NHNN Việt Nam ban hành công văn số 34/CV- NHNN về việc “cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập khác”.

Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 ban hành về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 127/2005/QĐ- NHNN, số 87/QĐ/2005/QĐ- NHNN ngày 3/2/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001.



Quyết định của Thống đốc NHNN số 783/2005/QĐ- NHNN ngày 31/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 1 của quyết định số 127/2005/QĐ- NHNN ngày 3/2/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành thep quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001.

Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.

Chỉ thị 06/CT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trong những tháng cuối năm 2012 và đầu năm 2013.

Các Thông tư 13, 14, 15, 16/2013/TT- NHNN về việc quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế.

1.3. Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

Như chúng ta đều thấy cho vay tiêu dùng ngày càng chứng tỏ được vai trò của mình trong nền kinh tế cũng như đối với khách hàng và các ngân hàng thương mại. Vì thế mà các ngân hàng thương mại đều muốn đi sâu vào lĩnh vực này để mở rộng và cho vay một cách có hiệu quả.

Mở rộng cho vay tiêu dùng là việc NHTM tăng cường sử dụng các nguồn lực của mình nhằm mục đích gia tăng dư nợ CVTD từ đó gia tăng thu nhập từ hoạt động CVTD. Ngoài ra mở rộng cho vay tiêu dùng cũng có thể được hiểu là việc tăng lên về tỷ trọng của CVTD trong tổng tài sản của NHTM, là sự đáp ứng ngày càng tăng về khách hàng, về quy mô, về chất lượng của các khoản vay nhằm mục đích tiêu dùng tại NHTM.”

Đối với NHTM hiện đại, mở rộng hoạt động CVTD sẽ góp phần đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó sử dụng hiệu quả nguồn vốn, phân tán rủi ro, nâng cao thu nhập của NHTM. Vì vậy, trong xu thế cạnh tranh giành thị phần , các NHTM luôn tăng cường sử dụng các nguồn lực như: vốn, nhân lực, công nghệ, mạng lưới, ... vào việc mở rộng hoạt động CVTD.


15

Xem tất cả 74 trang.

Ngày đăng: 17/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí