Minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTC : Bộ Tài chính

BV : Giá trị sổ sách (book value)

CBTT : Công bố thông tin

CCSH : Cơ cấu sở hữu (ownership structure)

CG : Corporate Governance – quản trị công ty

CGS : Corporate Governance score - Chỉ số quản trị công ty CK : Chứng khoán

CPPT : Cổ phiếu phổ thông

CPUD : Cổ phiếu ưu đãi

CTNY : Công ty niêm yết (listed company or listed firm) EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (earning per share) GTI : Chỉ số quản trị và minh bạch thông tin

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 319 trang tài liệu này.

HĐQT : Hội đồng quản trị

HNX : Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

Minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 3

HOSE : Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh IDTRS : Hệ thống xếp hạng minh bạch và công bố thông tin MBR : Tỷ số giá thị trường/giá sổ sách

MV : Giá trị thị trường (market value)

OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Organization for Economic Co-operation and Development)

QTCT : Quản trị công ty

S&P : Standard and Poors SGDCK : Sở Giao dịch chứng khoán

T&D : Minh bạch và công bố thông tin (Transparency and Disclosure) TGĐ : Tổng Giám đốc

TT : Thông tư

TTCK : Thị trường chứng khoán

TVDL : Thành viên độc lập Hội đồng quản trị UBCK NN : Ủy ban chứng khoán Nhà Nước

UpCoM : Thị trường chứng khoán với công ty đại chúng chưa niêm yết

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

Bên được ủy nhiệm : Agent

Bên ủy nhiệm : Principal

Chi phí giám sát : Monitoring cost

Chỉ số minh bạch và công bố thông tin

: Transparency and disclosure index (TDI)

Công bố thông tin : Disclosure

Dữ liệu bảng : Panel data

Hiệu quả tài chính công ty : Firm performance

Lựa chọn đối nghịch : Adverse selection

Lý thuyết đại diện : Agency theory

Lý thuyết quan hệ người quản lý : Stewardship theory

Lý thuyết thông tin bất cân xứng : Asymmetric information theory Lý thuyết tín hiệu : Signalling theory

Minh bạch và công bố thông tin : Transparency and disclosure (T&D) Mô hình ảnh hưởng cố định : Fixed effects model (FEM)

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên : Random effects model (REM) Phát tín hiệu : Signaling

Phương pháp bình phương nhỏ nhất : Ordinary least square method (OLS)

Phương pháp bình phương nhỏ nhất hai bước

Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi

: Two-stages least square method (2SLS)


: Feasibe generalized least squares (FGLS)

Phương pháp moment tổng quát : Generalized method of moment (GMM)

Phương pháp biến công cụ tổng quát : Generalized instrumental variables

estimator (GIVE)

Rủi ro đạo đức : Moral hazard

Thẻ điểm quản trị công ty : Corporate governance score (CGS) Thị trường chứng khoán Việt Nam : Vietnam Stock Exchange Market Tỷ suất lợi nhuận/tài sản : Return on assets ratio (ROA)

Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu : Return on equity ratio (ROE) Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu : Return on sales ratio (ROS) Chi phí giao dịch : Transaction cost


1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

Thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán của các công ty niêm yết Việt Nam dẫn đến hai hệ quả phổ biến nhất: sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức; bóp méo quyết định tham gia thị trường của các chủ thể kinh tế, thậm chí có thể dẫn đến thất bại thị trường. Để hạn chế thông tin bất cân xứng trên TTCK một số giải pháp đã được sử dụng như công cụ kiểm soát công bố thông tin của công ty niêm yết trên TTCK. Công bố thông tin là giải pháp nhà đầu tư yêu cầu các công ty niêm yết thể hiện cho nhà đầu tư thấy được giá trị thương hiệu, hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển. Giải pháp sàng lọc của thị trường chứng khoán giúp các nhà đầu tư hạn chế rủi ro lựa chọn bất lợi. Sử dụng cơ chế sàng lọc, các nhà đầu tư trên TTCK sẽ đầu tư vào các công ty có thông tin minh bạch, uy tín và hoạt động hiệu quả, có tiềm năng phát triển cao. Công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam là vấn đề rất quan trọng đối với các công ty niêm yết và các nhà đầu tư, từng làm ảnh hưởng đến việc bảo toàn vốn của các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức và làm hạn chế sự phát triển của thị trường cổ phiếu, trái phiếu trong những năm 2010-2014.

Trong đầu tư vốn, mua cổ phần các công ty niêm yết trên TTCK thì vấn đề minh bạch thông tin đối với các nhà đầu tư càng trở nên quan trọng và mang tính quyết định. Chỉ số minh bạch và công bố thông tin của công ty niêm yết là thước đo mức độ tín nhiệm các công ty đầu tư, giảm thông tin bất cân xứng giữa các nhà đầu tư với công ty niêm yết. Nghiên cứu về minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu tiếp cận rộng và đầy đủ về chất lượng thông tin công bố. Do đó, nghiên cứu ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến chí phí vốn, lợi nhuận, giá trị công ty của các công ty niêm yết ở Việt Nam là một chủ đề mới tại Việt Nam rất cần được nghiên cứu để đưa ra các khuyến nghị về chính sách tài chính trên TTCK Việt Nam.

Minh bạch và công bố thông tin của công ty niêm yết có vai trò hết sức quan trọng đối với chính công ty, các tổ chức và cá nhân khi tham gia TTCK. Hoạt động công bố thông tin là nghĩa vụ bắt buộc của công ty niêm yết để bảo vệ lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư và đảm bảo cho sự phát triển bền vững của thị trường. Đối với nhà đầu tư trên TTCK, mức độ công bố thông tin của công ty là một tiêu chí quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá mức độ rủi ro để đưa ra quyết

định đầu tư phù hợp. Đối với các công ty niêm yết, Karim et al., (2006) cho rằng mức độ công bố thông tin càng cao càng hạn chế tình trạng chênh lệch thông tin giữa các nhà đầu tư và công ty. Thông tin được công bố kịp thời và minh bạch giúp các nhà đầu tư có cơ sở để đánh giá hoạt động kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, xác định triển vọng đầu tư, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, hỗ trợ các nhà đầu tư phân tích, lựa chọn cơ hội và ra các quyết định đầu tư hiệu quả hơn. Trong những năm gần đây, thị trường chứng khoán Việt Nam có sự phát triển mạnh mẽ xét trên khía cạnh khối lượng giao dịch, vốn hoá thị trường và số lượng nhà đầu tư. Tuy nhiên, các công ty niêm yết trên TTCK hiện nay chưa thật sự thể hiện đầy đủ trách nhiệm của mình đối với các nhà đầu tư và chưa nhận thức được lợi ích mà họ có được trong việc công bố thông tin. Hệ quả là nhiều công ty cố tình trì hoãn việc công bố thông tin hoặc công bố thông tin không đầy đủ hoặc không chính xác. Tỷ lệ công ty niêm yết công bố thông tin đầy đủ trên thị trường chứng khoán Việt Nam là rất thấp (4,2%

năm 2013; 6,6% năm 2014; 9,7% năm 2015 và 18,5% năm 2016 1). Cho đến nay,

đã có một vài nghiên cứu cố gắng đi tìm lời giải đáp những yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam (Ngô Thu Giang và Đặng Anh Tuấn, 2013; Nguyễn Thị Thu Hảo, 2015; Phạm Ngọc Toàn và Hoàng Thị Thu Hoài, 2015; Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Kim Anh, 2016). Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này đều dựa trên báo cáo thẻ điểm quản trị công ty để xây dựng chỉ số công bố thông tin. Khác với các nghiên cứu trước đây, luận án xây dựng chỉ số đo lường minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên cơ sở bộ tiêu chí của Standard and Poors, quy định luật pháp ban hành ở Việt Nam và đã có sự tham vấn của các chuyên gia.

Theo lý thuyết thông tin bất cân xứng và các bằng chứng thực nghiệm tìm thấy, mức độ công bố thông tin càng tốt càng làm giảm tình trạng thông tin bất đối xứng giữa các nhà đầu tư và công ty, qua đó giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư. Vì vậy, mức độ minh bạch và công bố thông tin có thể ảnh hưởng đến chi phí vốn của các công ty niêm yết. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu đo lường ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến chi phí vốn đã được công bố (Barry and Brown, 1985; Mazumdar and Sengupta, 2005; Iatridis, 2008; Chang and Fang, 2006; Ehsan and Darabi, 2015). Phần lớn các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng mức độ minh bạch và công bố thông tin có tương quan nghịch với chi phí



1 Báo cáo khảo sát công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2017, VAFE (2018)

vốn chủ sở hữu của các công ty niêm yết. Theo sự hiểu biết tốt nhất của tác giả, cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin đến chi phí vốn sở hữu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam được công bố theo chỉ số công bố thông tin Standard and Poors. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào công bố thông tin trên báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và đề mục công bố thông tin theo OECD (Đặng Anh Tuấn và Ngô Thu Giang, 2013; Nguyễn Thị Phượng Hồng và Lê Hoàng Trung, 2016; Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Thị Thu Huyền, 2016). Luận án phân tích vấn đề này trong điều kiện thị trường chứng khoán cận biên kiểm chứng ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin đến chi phí vốn sở hữu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.

Ngoài ra, theo lý thuyết người đại diện, khi tình trạng thông tin bất cân xứng giảm sẽ dẫn đến các chi phí đại diện giảm. Vì vậy, mức độ minh bạch và công bố thông tin càng tốt thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty sẽ càng cao. Cho đến nay, một số nghiên cứu đo lường ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết thông qua hai tỷ số ROA, ROE đã được công bố. Một số nghiên cứu tìm thấy mối tương quan thuận giữa minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của các công ty (Patel and Dallas, 2004; Bushman and Smith, 2003; Stiglbauer, 2010), trong khi một vài nghiên cứu lại tìm thấy các bằng chứng thực nghiệm để đi đến kết luận ngược lại (Bassen et al., 2009; Zaman et al., 2015; Banerjee et al., 2015). Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Lê Quang Cảnh và Nguyễn Vũ Hùng (2016) đã nghiên cứu ảnh hưởng của công bố thông tin và minh bạch đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Các tác giả đã áp dụng nguyên tắc quản trị của OECD để tính điểm công bố thông tin, và mức độ minh bạch được đo lường bằng các biến số độc lập. Luận án tìm những bằng chứng kiểm chứng ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.

Từ những yêu cầu cấp thiết về đánh giá ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin của công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, luận án đã tiến hành nghiên cứu chủ đề “Minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và công bố thông tin và phân tích ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến chi phí vốn, lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Xây dựng bộ tiêu chí đo lường minh bạch và công bố thông tin dùng đánh giá các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Mục tiêu 2: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Mục tiêu 3: Đo lường ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến chi phí vốn chủ sở hữu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Mục tiêu 4: Phân tích ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và công bố thông tin, và ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến chi phí vốn và hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

1.3.2.1 Phạm vi về không gian

Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến các công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam, bao gồm Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

1.3.2.2 Phạm vi về thời gian

Dữ liệu dùng trong nghiên cứu của luận án được thu thập từ năm 2014 đến năm 2016.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/01/2023