1.4 ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
Từ những lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước về công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam cho thấy minh bạch và công bố thông tin theo tiêu chuẩn S&P đã được nhiều nước áp dụng, và làm cải thiện việc công bố thông tin trên TTCK, giảm chi phí vốn chủ sở hữu và tăng hiệu quả tài chính của công ty niêm yết (Patel et al., 2002; Chen et al., 2004; Aksu and Kosedag, 2006; Eng and Ling, 2010; Felo, 2013; Lin, 2013). Việc đánh giá minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam theo tiêu chuẩn S&P kết hợp quy định pháp luật Việt Nam theo Thông tư 155/2015/BTC chưa được sử dụng tại Việt Nam. Luận án xác định khe hổng trong nghiên cứu là các tác giả trước chưa từng xây dựng một bộ tiêu chí công bố thông tin của các công ty niêm yết theo tiêu chuẩn Stardard and Poor's và kết hợp quy định luật pháp Việt Nam theo Thông tư 155/2015/BTC về công bố thông tin trên TTCK Việt Nam. Điểm mới của luận án là vận dụng bộ tiêu chí của S&P kết hợp với các quy định luật phát của Việt Nam để đo lường mức độ minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết. Theo sự hiểu biết tốt nhất của tác giả, cho đến thời điểm hiện tại chưa có công trình nghiên cứu nào đo lường ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin theo tiêu chí của S&P đến chi phí vốn chủ sở hữu và hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam được công bố.
Khi so sánh với các nghiên cứu trước có cùng chủ đề về chỉ số công bố thông tin trên TTCK Việt Nam. Luận án đã có những đóng góp mới sau:
- Luận án kết hợp đồng thời điểm minh bạch và công bố thông tin theo tiêu chuẩn S&P và quy định công bố thông tin theo pháp luật Việt Nam (Thông tư 155/2015/BTC) để xây dựng bộ chỉ số minh bạch và công bố thông tin để đo lường sự minh bạch và công bố thông tin của công ty. Kết quả đạt được là nhận diện được mức độ minh bạch và công bố thông tin của công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Luận án sử dụng mô hình biến công cụ (2SLS và GMM) giải quyết được hiện tượng nội sinh trong các mô hình yếu tố tài chính và quản trị công ty ảnh hưởng đến mức độ minh bạch và công bố thông tin, và ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin đến chi phí vốn chủ sở hữu, hiệu quả tài chính của công ty niêm yết. Các nghiên cứu trước chưa khắc phục được hiện tượng nội sinh
nên kết quả chưa tìm thấy công bố thông tin có tương quan nghịch với chi phí vốn chủ sở hữu.
- Luận án lần đầu tiên tìm thấy ảnh hưởng của công bố thông tin trong quá khứ đến công bố thông tin ở kỳ hiện tại khi phân tích theo thời gian. Các tác giả trước dùng mô hình gộp và không phân tích theo thời gian.
- Luận án đầu tiên tìm thấy yếu tố thành viên độc lập trong HĐQT, giá trị công ty có ảnh hưởng tích cực đến công bố thông tin của công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Luận án lần đầu tiên tìm thấy yếu tố công bố thông tin có tương quan nghịch với chi phí vốn chủ sở hữu của công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Bộ chỉ số minh bạch và công bố thông tin của luận án đã giúp giải quyết vấn đề nội sinh xuất hiện trong mô hình ước lượng ảnh hưởng của công bố thông tin đến chi phí vốn chủ sở hữu.
- Luận án lần đầu tiên tìm thấy yếu tố công bố thông tin có tương quan thuận với tỷ suất ROA của công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Có thể bạn quan tâm!
- Minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 1
- Minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 2
- Minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 3
- Cơ Sở Về Mối Quan Hệ Giữa Công Bố Thông Tin, Chi Phí Vốn Chủ Sở Hữu
- Cơ Sở Về Mối Quan Hệ Giữa Công Bố Thông Tin Và Hiệu Quả Tài Chính
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Minh Bạch Và Công Bố Thông Tin Của Các Công Ty Niêm Yết
Xem toàn bộ 319 trang tài liệu này.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Mục tiêu của chương này là tổng hợp và đúc kết các khái niệm cơ sở, luận điểm cốt lõi của các nghiên cứu về minh bạch và công bố thông tin của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và thế giới; ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin của công ty niêm yết đến chi phí vốn chủ sở hữu và lợi nhuận. Nội dung của chương bắt đầu với các khái niệm cơ sở liên quan đến minh bạch và công bố thông tin của công ty niêm yết. Các lý thuyết liên quan sử dụng để xây dựng giả thuyết và mô hình hồi quy được trình bày ở phần tiếo theo; kế tiếp là các kết quả nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến minh bạch và công bố thông tin. Cuối cùng là phần kết luận chương.
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
2.1.1 Thông tin của công ty niêm yết
Thông tin của công ty là các hình thức cung cấp câu trả lời cho một câu hỏi nào hoặc giải quyết sự không rõ ràng, chắc chắn; thông tin cung cấp có liên quan đến dữ liệu và tiếp thu dữ liệu. Thông tin được chuyển tải dưới dạng nội dung của vấn đề có thể quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể hiểu như một thông điệp truyền đi theo đúng nghĩa của nó, “thông tin luôn được chuyển tải như là nội dung của một thông điệp của công ty”. Thông tin của công ty là một yếu tố góp phần làm nên TTCK hiệu quả do thông tin có vai trò ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trên thị trường. Thị trường chứng khoán có thông tin được công bố đầy đủ và minh bạch sẽ làm cho giá cổ phiếu hợp lý và xây dựng niềm tin của nhà đầu tư trên thị trường.
Thông tin trên thị trường chứng khoán là hệ thống dữ liệu liên quan đến các chủ thể tham gia trên TTCK, là một bộ phận quan trọng cấu thành TTCK. Với thông tin cung cấp trên TTCK các nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước, chuyên gia phân tích nhận biết hướng phát triển của công ty niêm yết, thị trường để đưa ra các quyết định phù hợp. Thông tin có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động trên TTCK.
2.1.2 Sự minh bạch thông tin
Sự minh bạch có nghĩa thông thường là sự rõ ràng, trong suốt, có thể nhìn rõ được. Cùng với sự phát triển của kinh tế tri thức, khái niệm sự minh bạch thường đi kèm với thông tin được công bố. Minh bạch trong thương mại là việc quy định các chính sách và các ảnh hưởng thương mại được truyền đạt rõ ràng cho các đối
tác kinh doanh của mình. Quy định phải được thông báo cho những đối tác về bất kỳ biện pháp nào có thể ảnh hưởng đến thương mại, giải thích đầy đủ cho họ, và cung cấp một phương tiện để bình luận về chúng. Trong môi trường kinh doanh, minh bạch là điều kiện quan trọng, một trong những điều kiện cần thiết cho một thị trường hiệu quả. Capurro (2005) ghi nhận “minh bạch” là vấn đề đạo đức kinh doanh trong thế kỷ 21. Theo Thompson (2007) “minh bạch” đề cập đến khả năng quản lý của một công ty để sử dụng công nghệ dựa trên Internet để tạo ra một cuộc đối thoại trực tiếp và liên tục với khách hàng và các bên liên quan khác.
Sự minh bạch của công ty thường được hiểu là một hình thức của công bố thông tin với các bản báo cáo theo tiêu chuẩn được trình bày với một số lượng thông tin được cung cấp và dựa trên cơ sở thông tin đó các nhà kinh tế đưa ra các quyết định của họ. Theo DiPiazza and Eccles (2002) định nghĩa “sự minh bạch” là bắt buộc sẵn sàng cung cấp những thông tin cần thiết của công ty cho những nhà đầu tư nhằm đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Vaccaro and Madsen (2009) cho rằng sự minh bạch là mức độ đầy đủ của thông tin được cung cấp bởi mỗi công ty đến thị trường, liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty cho những nhà đầu tư. Ở góc độ công ty, Bushman and Smith (2003) đã định nghĩa minh bạch thông tin tài chính là sự sẵn có của thông tin cụ thể về công ty cho các nhà đầu tư và cổ đông bên ngoài. Từ các khái niệm minh bạch của các tác giả nghiên cứu trên, “sự minh bạch” là sự bắt buộc sẵn sàng cung cấp một số lượng thông tin cụ thể cần thiết (các báo cáo theo tiêu chuẩn) về công ty dựa trên công nghệ Internet, mục đích là tạo ra một cuộc đối thoại trực tiếp và liên tục với khách hàng, những nhà đầu tư mà dựa trên cơ sở những thông tin được cung cấp, họ đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn.
Vishwanath and Kaufmann (2001) đã đưa ra các thuộc tính của minh bạch thông tin bao gồm: tiếp cận, tính toàn diện, tính liên quan, chất lượng và sự đáng tin cậy.
- Tính tiếp cận: thông tin phải sẵn có để cung cấp cho tất cả những người có quan tâm và phải được tiếp cận dễ dàng thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Thông tin cần được tiếp cận một cách công bằng với tất cả mọi người, giới hạn việc tiếp cận thông tin đều ảnh hưởng xấu đến minh bạch, đến việc diễn giải và sử dụng thông tin của một cá nhân. Việc giới hạn tiếp cận chỉ đem lại lợi ích cho một số người có thông tin nhiều và đầy đủ.
- Tính toàn diện: thông tin phải được cung cấp đầy đủ, hoàn chỉnh.
- Tính liên quan: thông tin phải đảm bảo tính liên quan đến các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan.
- Chất lượng và sự đáng tin cậy: thông tin phải có chất lượng và đáng tin cậy, kịp thời, đầy đủ, không thiên vị, nhất quán và được trình bày trong những thuật ngữ rõ ràng và đơn giản. Những chuẩn mực đối với chất lượng thông tin phải được đảm bảo, có thể thẩm tra bởi những tổ chức trung gian hoặc kiểm toán bên ngoài hoặc những tổ chức tạo lập chuẩn mực.
2.1.3 Công bố thông tin
Theo từ điển Cambridge: “công bố thông tin là chỉ ra các hoạt động hay yếu tố tác động tạo ra một sự vật, sự kiện của công ty phải được biết đến. Bất kỳ công bố công khai các thông tin này sẽ đem lại hại hay lợi cho công ty”. Công bố thông tin của một công ty là quá trình cung cấp những tài liệu, bằng chứng có liên quan một cách rộng rãi thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như website, báo in - tin ảnh, bản tin chuyên ngành v.v…Thông tin được công bố theo hai dạng bắt buộc hay tự nguyện: thông tin bắt buộc công bố (theo các quy định của cơ quan quản lý) và thông tin tự nguyện công bố.
Theo từ điển Tiếng Việt, “công bố thông tin” là thông báo cho mọi người biết một vấn đề hoặc thông tin nào đó. Công bố thông tin của bất kỳ chủ thể nào phải đảm bảo cho một nhóm đối tượng có thể tiếp cận được thông tin. Trên thị trường chứng khoán, công bố thông tin là việc làm cho thông tin được công khai đến các nhóm đối tượng tham gia trên TTCK và tất cả những nhà đầu tư trên thị trường đều có thể biết được thông tin. Công bố thông tin có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức báo cáo, báo in, báo hình, bản tin, tạp chí, trang thông tin điện tử, thông báo bằng lời nói v.v…bằng nhiều hình thức khác nhau các công ty niêm yết thông báo đến công chúng đầu tư các thông tin liên quan đến công ty, tình hình thị trường, môi trường công ty hoạt động.
2.1.4 Minh bạch và công bố thông tin
Minh bạch và công bố thông tin là một trong các trụ cột của quản trị doanh nghiệp và đã được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình quản trị doanh nghiệp. Công bố thông tin là việc các doanh nghiệp chính thức công khai những thông tin mà các bên liên quan có quan tâm vì ảnh hưởng tới lợi ích của họ. Trong khi đó, minh bạch thông tin được đo lường dựa trên các khía cạnh: tính liên quan, tính đầy đủ, chất lượng, trung thực, kịp thời và có thể tiếp cận của thông tin công bố. Minh bạch và công bố thông tin là hai đặc điểm gắn liền với nhau không tách rời,
và có vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến các tổ chức và cá nhân khi tham gia thị trường chứng khoán. Việc công bố thông tin đầy đủ và kịp thời sẽ làm gia tăng tính minh bạch và ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của các nhà đầu tư.
OECD (2004) đã đề xuất các nguyên tắc quản trị công ty, trong đó nhấn mạnh các công ty cần công bố thông tin kịp thời như: tình hình tài chính, quá trình hoạt động, cấu trúc sở hữu, cơ cấu hội đồng quản trị và ban quản lý. Theo Nguyên tắc 5 quản trị công ty của OECD (công bố thông tin và minh bạch) cho biết quản trị công ty và chất lượng thông tin công bố có mối liên hệ chặt chẽ với nhau do công bố thông tin và tính minh bạch thông tin là nguyên tắc cơ bản của quản trị công ty. Tại Việt Nam, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 52/2012/BTC, Thông tư 155/2015/BTC “Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán” và các văn bản liên quan đến công bố thông tin của công ty niêm yết. Karim et al., (2006) cho rằng mức độ công bố thông tin càng tốt càng làm giảm tình trạng thông tin bất đối xứng giữa các nhà đầu tư và công ty, làm tăng giá trị và thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường. Ngược lại, việc công bố thông tin không tốt có thể làm gia tăng chi phí vốn, dẫn đến việc phân bổ các nguồn vốn không hiệu quả.
Công bố thông tin và minh bạch thông tin luôn gắn liền với nhau làm cho các thông tin đến từ nguồn cung cấp đảm bảo tính toàn vẹn, đầy đủ, rõ ràng, trung thực, kịp thời. Vi phạm một trong hai vấn đề này sẽ làm tổn hại đến tính đầy đủ, chính xác và kịp thời của thông tin làm cho thông tin không còn hữu ích với người nhận thông tin. Vi phạm công bố thông tin của các công ty trên TTCK chủ yếu là không đầy đủ, không kịp thời, thiếu trung thực trong số liệu, không cảnh báo rủi ro; do đó, việc đo lường công bố thông tin của CTNY trên TTCK phải bao gồm minh bạch và công bố thông tin của CTNY nhằm bảo vệ nhà đầu tư trước tình trạng bất cân xứng thông tin trên TTCK. Công bố thông tin của công ty niêm yết trong năm tài chính bao gồm các loại như sau: các báo cáo tài chính theo định kỳ, các báo cáo cho Sở Giao dịch chứng khoán, báo cáo thường niên, báo cáo trách nhiệm xã hội của công ty, các bản cáo bạch.
Công bố thông tin của công ty phải đảm bảo được các đặc điểm quan trọng như sau: thường xuyên và đúng thời hạn, đầy đủ, đáng tin cậy, chính xác, dễ hiểu, liên quan và chi tiết, có kiểm chứng. Công ty niêm yết thực hiện quản trị công ty tốt thì công bố thông tin đầy đủ và kịp thời là trách nhiệm bắt buộc của công ty. Ba yếu tố quan trọng tác động lên tính minh bạch và công bố thông tin đầy đủ là: hội đồng quản trị, ban kiểm soát và kiểm toán độc lập. Công ty có nhiều thành viên
hội đồng quản trị độc lập thì kết quả kinh doanh đạt theo kế hoạch tốt hơn. Các thành viên độc lập của Hội đồng quản trị có xu hướng tham gia ban kiểm soát hơn thành viên Hội đồng quản trị thông thường. Các thành viên độc lập tác động lên sự lựa chọn các thành viên ban kiểm soát có kinh nghiệm và làm hiệu quả công việc kiểm soát tốt hơn. Ngoài ra, yếu tố kiểm toán độc lập là một yếu tố quan trọng tạo ra báo cáo tài chính theo nguyên tắc công bố thông tin.
2.1.5 Chi phí vốn chủ sở hữu
Chi phí sử dụng vốn là số tiền người sử dụng vốn phải trả để có quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Công ty niêm yết sử dụng nhiều nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm nợ, vốn cổ phần; mỗi nguồn vốn tài trợ có chi phí sử dụng vốn khác nhau. Chi phí vốn chủ sở hữu (còn gọi là chi phí vốn cổ phần) là lợi nhuận yêu cầu của cổ đông khi bỏ vốn đầu tư vào cổ phiếu công ty, và gắn liền với rủi ro của cổ phiếu của công ty niêm yết. Chi phí vốn chủ sở hữu có thể được xác định bằng các phương pháp như sau: định giá tài sản vốn (CAPM), lãi suất trái phiếu cộng với tỷ lệ rủi ro, chiết khấu dòng cổ tức. Chi phí vốn chủ sở hữu xác định bằng phương pháp định giá tài sản vốn (CAPM) được sử dụng trong mô hình ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến đến chi phí vốn chủ sở hữu.
Luận án sử dụng mô hình CAPM để đo lường chi phí vốn chủ sở hữu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, vì xác định chi phí vốn chủ sở hữu bằng mô hình CAPM là phương pháp sử dụng phổ biến để xác định chi phí vốn chủ sở hữu của công ty niên yết và đạt hiệu quả (Botosan, 2006; Lamber et al., 2007; Đặng Anh Tuấn và Ngô Thu Giang, 2013; Khlif et al., 2015).
Theo mô hình định giá tài sản vốn CAPM, chi phí vốn chủ sở hữu của công
ty i (Rei) được tính như sau: Trong đó:
Rei Rf i (Rm Rf )
* Rei: chi phí vốn chủ sở hữu của công ty thứ i
* Rf: Lãi suất phi rủi ro
* βi: Rủi ro thị trường của cổ phiếu i
* Rm: Tỷ suất lợi nhuận thị trường
2.1.6 Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính của công ty được đo lường bằng các tỷ số khả năng sinh lời như tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS), tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA), tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE). Trong đó, tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA), tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
(ROE) được sử dụng phổ biến để xác định hiệu quả tài chính trong đầu tư. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu không phản ánh chính xác kết quả kinh doanh dựa trên nguồn vốn chủ sở hữu nên không đưa vào phân tích trong luận án.
* Tỷ số lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) được sử dụng để xác định hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty niêm yết. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông do gắn liền với hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư vào công ty. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu được tính bằng công thức sau:
Lợi nhuận ròng
Tỷ số ROE =
Vốn chủ sở hữu
* Tỷ số lợi nhuận/tài sản
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) được sử dụng để xác định khả năng sinh lời của tài sản công ty niêm yết. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản được tính bằng công thức sau:
Tỷ số ROA =
Lợi nhuận ròng Tổng tài sản
2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.2.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Lý thuyết thông tin bất cân xứng do George Akerlof đề xuất đầu tiên vào những năm 1970, và sau đó tiếp tục được phát triển bởi Michael Spence và Joseph E. Stiglitz. Thông tin bất cân xứng là tình trạng xuất hiện khi một bên có nhiều thông tin, thông tin đầy đủ hơn tham gia trong một giao dịch, và bên còn lại có ít thông tin hoặc không có thông tin. Khi đó, giá cả không phải là giá cân bằng của thị trường mà có thể quá thấp hoặc quá cao. Khi người mua không có những thông tin xác thực, đầy đủ và kịp thời, người mua trả giá thấp hơn giá trị đích thực của hàng hóa, hậu quả là người bán không có động lực để sản xuất hoặc cung cấp những hàng hóa có chất lượng thấp hơn chất lượng trung bình trên thị trường. Lý thuyết thông tin bất cân xứng xuất hiện vào những năm 1970 do Akerlof đề xuất và đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế học hiện đại. Thông tin bất cân xứng là một trong nhiều nguyên nhân làm thị trường không đạt cân bằng và hiệu quả. Trong giao dịch kinh tế, khi một nhóm người có nhiều thông tin hơn nhóm người còn lại; và sự thuận lợi hay bất lợi thông tin sẽ tác