Hình B.11.1: Internet Options
Home page: Chọn trang mặc định khi mở trình duyệt
Temporary Internet: Nơi chứa các dữ liệu liên quan đến những trang web đã truy xuất nhằm giúp cho lần truy xuất sau nhanh hơn.
Xóa tất cả các
trang web
Xóa từng trang
web
Có thể bạn quan tâm!
- Giải Quyết Các Sự Cố Bằng Group Policy
- Một Số Công Việc Thường Gặp Trong Registry
- Các Tính Năng Cơ Bản Của Linux Fedora Core
- Máy tính và phần mềm ứng dụng - 15
- Lựa Chọn, Thiết Lập Thao Tác Chế Độ Làm Việc.
- Các Sự Cố Sau Khi Cài Đặt Và Khắc Phục
Xem toàn bộ 240 trang tài liệu này.
cấu hình thư
mục lưu trữ
Thời gian
lưu trữ
Hình B.11.2: Chức năng Internet Options
Xóa tên những trang đã truy
cập
Giả sử khi mở một trang web (hay Email) mà không đọc được tiếng Việt
– lý do là khác fonts chữ, để đọc được, cách làm như hình dưới
Hình B.11.3: Chọn Font thích hợp
Các vấn đề do thao tác:
Không kết nối được với nhà cung cấp có thể do:
Kiểm tra Line: gắn điện thoại vào và thử gọi xem được không (thử có line điện thoại có tone hay không)
Kiểm tra Modem:
An toàn thông tin khi duyệt web
Việc truy cập Internet với những trang web lạ dễ bị Virus xâm nhập, để an toàn hơn trong việc sử dụng Internet và Email, cách thực hiện các việc này như sau:
Nên dùng những chức
năng Windows Updates hay Windows
Security Center, kích hoạt Windows firewall, cài các chương trình chống Virus.
Sử dụng các trình duyệt Firefox, Opera sẽ có tính an toàn cao hơn.
11.3. Download dữ liệu
Download dữ liệu là thao tác lưu dữ liệu từ trên mạng xuống. Thông thường, trên các Website có chức năng download sẽ cho phép người dùng được chọn lựa chế độ mở tài liệu trực tiếp khi tải dữ liệu về hoặc là chọn nơi lưu. Hỗ trợ công việc download nhanh hơn, hiện nay có nhiều chương trình tăng tốc download như Internet Download Manager (IDM), FlashGet…những chương trình này luôn có mặt khi thực hiện download.
11.4. Các ứng dụng khác trên Internet
Điện thoại Internet: Là dịch vụ cho phép người sử dụng trao đổi thông tin qua mạng bằng tiếng nói thay vì bằng điện thọai thông thường. Ưu
điểm của dịch vụ này là chi phí rẻ. Các loại điện thọai Internet như evoiz, Usvoi, ring-evoiz
11.5. Chat
Đây là loại trao đổi thông tin trực tuyến thông qua những gói tin rất thuận tiện trong công việc. Công cụ chat thông dụng hiện nay Yahoo Messenger.
Trước khi sử
dụng dịch vụ
này, phải cài đặt phần mềm Yahoo
Messenger và tạo tài khoản chat. Nếu trường hợp đã có hộp thư trên Yahoo thì đó cũng là tài khoản và ngược lại.
Ví dụ: hoangnt@yahoo.com thì tài khoản chat là hoangnt và ngược lại nếu có tài khoản hoangnt thì sẽ có hộp thư trên hệ thống mail của yahoo là hoangnt@yahoo.com hoặc hoangnt@yahoo.com.vn hay một dạng tương tự.
Cài đặt Yahoo Messenger
Vào trang http://messenger.yahoo.com/webmessengerpromo.php
download chương trình cài, sau đó từ file này thực hiện cài.
Lưu ý: Thông thường khi cài chương trình này máy tính phải kết nối Internet (online).
Sử dụng yahoo Messenger:
Vào Start Programs Yahoo!Messenger Yahoo!Messenger để mở chương trình. Sau đó đăng nhập bằng cách nhập tên tài khoản và password. Sau đó tiến hành chat
Hình B.11.4: Yahoo Messenger
Ngoài ra trong khi chat có thể trao đổi với nhau bằng tiếng nói đó là dịch vụ VOICE trong Yahoo Messenger
Hình B.11.5: Các chức năng Chat
WEBCAM: Là một thiết bị giống như Camera cho phép nhìn thấy nhau trong khi chat. Để sử dụng được chức năng này trên máy tính phải có thiết bị WEBCAM.
11.6. Thư điện tử
Thư điện tử (e-mail: Electronic Mail) là một dạng hộp thư dùng để trao đổi thông tin. Những dạng thông tin như văn bản, hình ảnh,v.v.E-Mail là một nhu cầu rất cần thiết và rất quan trọng.
Đặc điểm của e – mail:
Nhanh chóng đưa đến người nhận
An toàn
Có thể gởi được cho nhiều người ở những nơi khác nhau cùng lúc
Gởi được nhiều nội dung khác nhau
Không giới hạn chiều dài thư
Giảm chi phí hơn gởi thư truyền thống
Ngoài Email, thì Internet Phone (điện thoại internet) cũng là một ứng dụng không thể thiếu với những người thường xuyên phải gọi điện thoại ra nước ngoài. Ưu điểm của nó là phí gọi rất thấp so với gọi điện thoại bàn.
11.7. Webmail
Là một dạng dịch vụ mail thông qua website như Hotmail, Yahoo mail, gmail v.v.
Để đăng ký hộp thư trên yahoo chúng ta thực hiện như sau:
Vào trang http://yahoomail.com
Hình B.11.6: Đăng nhập hộp thư
Chọn Sign Up: để tạo account mail. Trong khi tạo chúng ta phải điền một số thông tin theo yêu cầu của yahoomail như dưới đây
Hình B.11.7: Thiết lập account mail
Sau khi điền đầy đủ thông tin, chọn I Agree.
Lưu ý:
Nếu yahoo mail không thông báo gì xem như việc tạo đã thành công. Thông thường khi tạo sẽ gặp những vấn đề như trùng account…
Nếu muốn tạo hộp thư trên gmail, chúng ta phải nhờ người đã có acount trên gmail thực hiện thao tác mời, sau khi nhận lời mời chúng ta thực hiện tạo giống như trên yahoomail.
11.8. Ứng dụng mail
Outlook Express là một công cụ gởi nhận Mail của Microsoft được tích hợp sẵn trên hệ điều hành Windows. Để sử dụng Outlook Express cần phải có hộp thư có hỗ trợ POP3 và SMTP.
Hiện tại có nhiều Webmail được dùng miễn phí, cho phép tạo nhiều Account tùy ý. Vậy tại sao phải sử dụng Outlook Express? Bởi vì trong môi trường làm việc của các công ty thường sẽ có một mail server riêng phục vụ quản lý mail nội bộ của công ty nhằm đáp ứng sự tiên lợi cho công việc cũng như việc bảo mật thông tin của công ty. Do đó hầu như đa phần các công ty đều dùng mail server riêng cung cấp các Account mail cho nhân viên để hỗ trợ cho việc trao đổi thông tin, dữ liệu… chứ không dùng những mail có sẵn.
Ví dụ : ispace@ispace.edu.vn
hoangnt@ispace.edu.vn
Trước khi dùng những hộp thư này để gởi hay nhận mail trên Microsoft Outlook Express, chúng ta phải thiết lập trước.
Thiết lập Account mail trên Outlook Express
Để thiết lập một Account mail trên Outlook Express cần phải có đầu đủ các thông tin sau
Địa chỉ e-mail: Địa chỉ này do người quản lý mail server cấp ví dụ hoangnt@ispace.edu.vn
Account mail (User name): Thông tin này do người quản lý mail server cấp, ví dụ hoangnt@ispace.edu.vn
Password:Cũng do người quản lý mail server cấp theo giá trị mặc định, sau đó có thể thay đổi trên webmail của công ty
Mail server: Thông thường thông tin này chúng ta dễ dàng nhận biết theo nguyên tắc sau “mail.tên miền”
Vì dụ: Địa chỉ
mail là
hoangnt@ispace.edu.vn mail server sẽ là
“mail.ispace.edu.vn” thông tin này sẽ được nhập vào giao thức nhận gởi mail (POP3 và SMTP)
POP3:Post Office Protocol version 3
SMTP: Simple Mail Tranfer Protocol
11.8.1. Các bước thiết lập account mail trên Outlook Express
B1:Mở outlook express
Hình B.11.8: Mail Outlook Express
B2: Tạo hộp thư mới Chọn Tool Accounts
Hình B.11.9: Tạo hộp thư
Chọn Tab Mail Add Mail… B3: Nhập tên của bạn
Hình B.11.10: Nhập tên đăng ký
Nhập tên của vào ô: Display name, tên này nhập tùy ý Click Next
B4: Nhập tên hộp thư của bạn
Hình B.11.11: Nhập tên hộp thư
Nhập tên hộp thư (địc chỉ e-mail) vào ô: E-mail address Click Next