Bảng 3.9. Danh mục phần mềm ứng dụng hỗ trợ công tác quản lý tại VQGNKĐ
Tên phần mềm | Đối tượng người dùng | Khả năng ứng dụng | |
1 | MicroStation v8.5 | Chuyên viên | Tốt |
2 | MapInfo 17.0 | Chuyên viên | Tốt |
3 | ArcGIS 10.8.1 | Chuyên viên | Tốt |
4 | ENVI 7.5 | Chuyên viên | Tốt |
Có thể bạn quan tâm!
- Về Ngưỡng Chỉ Số Tương Đối Phát Hiện Mất Rừng, Suy Thoái Rừng
- Kết Quả Đánh Giá Độ Chính Xác Phát Hiện Thêm Rừng Trên Ảnh Vệ Tinh Sentinel 2
- Tính Toán Giá Trị Tương Đối Kb Với Công Cụ Raster Calculator Trong Phần Mềm Arcgis
- Akay, A. E., Gencal, B., Taş, I. (2017). Spatiotemporal Change Detection Using Landsat Imagery: The Case Study Of Karacebey Flooded Forest, Bursa, Turkey. Isprs Annals Of The Photogrammetry.
- Danh lục các loài thực vật phân bố tự nhiên trên các kiểu rừng VQGNKĐ
- Kết quả điều tra tầng cây cao, cây tái sinh cây bụi và thảm tươi
Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.
Các phần mềm chuyên dụng, phục vụ cho công nghệ địa không gian như ArcGis; EVNI; Mapinfo; QGIS, v.v, được cài đại trên các máy tính để bàn cho số chuyên viên Phòng Quản lý bảo vệ rừng. Đây là một trong số các giải pháp, nền tảng cho việc triển khai ứng dụng công nghệ địa không gian trong quản lý tài nguyên rừng tại ban quản lý VQGNKĐ.
4.4.2.3. Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao trong ứng dụng công nghệ địa không gian
- Giải pháp về đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện
Quy trình phát hiện mất rừng, suy thoái rừng và khu thêm rừng mới sử dụng ảnh vệ tinh là một quy trình sử dụng công nghệ địa không gian hỗ trợ cảnh báo, phát hiện mất rừng, suy thoái rừng và thêm rừng mới hướng đến người ứng dụng là các cán bộ kỹ thuật của Kiểm lâm cấp huyện và những cán bộ kỹ thuật của Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh. Để bảo bảo nguồn nhân lực, đám ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong quản lý tài nguyên rừng VQGNKĐ, nguồn nhân lực và trang bị máy tính phục vụ quản lý được thống kê trong bảng 3.10.
Bảng 3.10. Đề xuất yêu cầu nhân lực và máy tính đáp ứng nhu cầu triển khai quy trình kỹ thuật công nghệ địa không gian tại VQGNKĐ
Hạng mục | Chuẩn bị | Đơn vị tính | Số lượng | Yêu cầu | |
1 | Nhân lực | Chi cục kiểm lâm Bolikhamsay | Người/đơn vị | 2 | Được đào tạo về công nghệ thông tin và địa không gian |
2 | VQGNKĐ | Người/đơn vị | 5 | ||
3 | Máy tính để bàn | Chi cục kiểm lâm Bolikhamsay | Chiếc | 4 | Cài đặt đầy đủ các phầm nềm ứng dụng địa không gian |
4 | VQGNKĐ | Chiếc | 5 |
Tập trung vào việc giao nhiệm vụ cụ thể cho cá nhân phụ trách và nâng cao năng lực, chuyên môn về công nghệ thông tin, công nghệ địa không gian trong quản lý tài nguyên cho những cán bộ kỹ thuật phụ trách ở các cấp Chi cục kiểm lâm tỉnh và Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh. Số lượng cán bộ kỹ thuật phụ trách tại Chi cục kiểm lâm tỉnh Bolikhamsay ước tính khoảng 4 cán bộ và 5 cán bộ trực thuộc VQGNKĐ. Cần tổ chức tập huấn kỹ thuật cho 09 cán bộ kỹ thuật phụ trách về phương pháp cập nhật diễn biến rừng và quy trình phát hiện sớm mất rừng, suy thoái rừng và thêm rừng mới sử dụng ảnh vệ tinh.
- Giải pháp về đảm bảo cơ sở vật chất làm việc.
Hầu hết các đơn vị Chi cục kiểm lâm tỉnh, Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh đã trang bị khá đầy đủ máy tính để bàn cho cán bộ kỹ thuật làm việc. Tuy nhiên, để có thể vận hành được quy trình phát hiện sớm mất rừng, suy thoái rừng và khu vực thêm rừng mới sử dụng ảnh vệ tinh thì mỗi đơn vị cần trang bị, nâng cấp hệ thống máy tính có cấu hình máy đủ mạnh, có dung lượng lưu trữ cao để đảm bảo cho việc xử lý dữ liệu được nhanh, kịp thời và đảm bảo lưu trữ dữ liệu lâu dài. Một máy tính để bàn nên có cấu hình như
sau: CPU (Core i5 trở lên); RAM (16 G trở lên); VGA (4 G trở lên); ổ cứng SSD (250 G trở lên); ổ cứng HDD (1 T trở lên); màn hình máy tính (nên chọn màn hình rộng). Ước lượng số lượng máy tính cần trang bị là 9 chiếc trong đó: 4 chiếc cho Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh, 5 chiếc cho Vườn quốc gia.
- Giải pháp về xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng.
Hiện nay, một số tỉnh có rừng trong cả nước đang thực hiện quản lý hiện trạng rừng trên nền cơ sở dữ liệu thống nhất theo quy định của Bộ Nông Lâm Lào. Mặc dù, đã có sự thống nhất về cơ sở dữ liệu trong quản lý, nhưng tình hình dữ liệu không gian (dữ liệu bản đồ) của Vườn quốc gia Nam Ka Đinh nói riêng vẫn còn nhiều vấn đề cần xử lý. Các vấn đề cần khắc phục bao gồm: lỗi về dữ liệu vector các lô hiện trạng rừng; lỗi về hiện trạng/trạng thái rừng; lỗi về chủ sử dụng rừng/quản lý rừng; lỗi về thông tin cập nhất (ví dụ: độ chính xác về thời gian mất rừng, suy thoái rừng, thêm rừng mới, v.v). Do vậy, Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh cần có phương án giải quyết các vấn đề còn tồn tại về bản đồ theo hướng xử lý triệt để trên quy mô toàn bộ diện tích rừng của Vườn Quốc gia.
-Tuyên truyền, tập huấn, đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng về công nghệ địa không gian.
Đào tạo kiến thức về công nghệ địa không gian, kỹ năng số cho cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức và người lao động Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh.
Tổ chức các khóa đào tạo về kỹ năng thiết lập, cung cấp, cập nhật bản đồ mất rừng, suy thoái rừng và khu vực thêm rừng mới mới cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động trực tiếp tham gia vào công tác quản lý tài nguyên rừng tại khu vực VQGNKĐ.
Tổ chức và đào tạo lực lượng 20 chuyên gia công nghệ địa không gian: (i)Tổ chức lựa chọn 20 chuyên gia từ Chi cục Kiểm lâm, VQGNKĐ làm công
nghệ địa không gian, kỹ thuật, nhân sự chuyên trách làm công tác quản lý tài nguyên. (ii) Triển khai các khoá đào tạo cơ bản, nâng cao, cập nhật mới về công nghệ địa không gian, công nghệ số và các nội dung đào tạo cần thiết khác cho đội ngũ chuyên gia công nghệ địa không gian.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phát hiện sớm mất rừng, suy thoái rừng và thêm rừng mới từ đó tạo động lực cho quá trình ứng dụng công nghệ địa không gian để lập bản đồ các khu vực có diện tích lớn, đi lại khó khăn,v.v.
- Đầu tư xây dựng phần mềm tự động phát hiện sớm mất rừng, suy thoái rừng và thêm rừng mới dựa trên quy trình kỹ thuật đã nghiên cứu của luận án. Việc ứng dụng phần mềm tự động phát hiện sớm mất rừng, suy thoái và thêm rừng mới cho phép cập nhật và đánh giá sự thay đổi về diện tích, hiện trạng và vùng chịu tác động của gió, bão, dự kiến biến động trong tương lai,v.v, một cách khoa học, minh bạch và tiết kiệm chi phí. Đặc biệt, đề tài đã đưa ra được giải pháp hiệu quả, tối ưu trong việc quản lý, giám sát tài nguyên rừng bao gồm: Phát hiện sớm, giám sát diễn biến rừng; cảnh báo, phát hiện sớm và giám sát cháy rừng; tuần tra bảo vệ rừng
3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng trong khu vực nghiên cứu.
3.4.3.1. Nâng cao chất lượng rừng
Với lý do khu vực nghiên cứu còn rất ít quỹ đất để trồng mới rừng thì việc nâng cao chất lượng rừng làm tăng khả năng phòng hộ, bảo vệ môi trường là giải pháp cần thiết.
Các biện pháp nâng cao chất lượng rừng chủ yếu là khoanh nuôi có trồng bổ sung các khu vực rừng bị suy thoái, có mật độ cây thấp, có nhiều cây tái sinh. Các loại cây trồng bổ sung cần chọn là loài đang phân bố tại khu vực hoặc những loài khác có cùng điều kiện sinh thái với những loài bản địa.
Những diện tích rừng còn lại cần được bảo vệ nghiêm ngặt, tránh bị chặt phá dựa trên quy trình công nghệ địa không gian luận án đã đề xuất để pháp hiện sớm khu rừng bị chặt phá và ngăn chặn kịp thời.
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái dựa vào hệ sinh thái rừng điển hình tại khu vực, triển khai toàn diện công tác chăm sóc, bảo vệ rừng,
3.4.3.2. Phục hồi lại hiện trạng rừng đã bị mất
Chuyển đổi mục đích sử dụng từ rừng sang canh tác nương rẫy đã hủy hoại diện tích rừng khá lớn. Những năm gần đây, tại khu vực nghiên cứu, theo kết quả đánh giá diện tích đất nương rẫy còn bỏ hoang hóa còn lớn (hơn 1000 ha). Đây là cơ hội tốt để Ban quản lý VQGNKĐ tăng thêm diện tích rừng mặc dù quỹ đất để trồng mới không còn. Để đẩy nhanh quá trình này, Ban quản lý cần kết hợp với chương trình chống biến đổi khí hậu cung cấp cây giống, kỹ thuật để thực hiện nhanh quá trình trồng rừng trong khu vực nương rẫy bỏ hoang hóa.
3.4.3.3. Thực hiện các giải pháp về kinh tế xã hội
Rừng có vai trò hấp thụ CO2 làm giảm hiệu ứng nhà kính do đó cần tiến hành trồng rừng trên đất hoang. Một ha rừng tích tụ trung bình 1,5 tấn Carbon/ha/năm, trầm tích ở rừng là 700 tấn Carbon ở độ sâu 1 m. Ngoài các giải pháp về quản lý, kỹ thuật thì việc đề xuất các giải pháp kinh tế cũng có vai trò quan trọng trong việc phát triển rừng tại VQGNKĐ. Trong giới hạn của đề tài, tác giả xin đề xuất một số giải pháp kinh tế để bảo vệ và phát triển rừng như sau:
Sản xuất trong rừng
Sản xuất trong rừng trên quan điểm tổng hợp và đa dạng. Nuôi trồng cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu trong rừng: Để kết hợp việc vừa bảo vệ rừng và phát triển kinh tế là điều cần thiết
Phát triển du lịch sinh thái rừng
Khi cuộc sống của người dân được nâng cao thì vấn đề bảo tồn và du lịch cũng được cải thiện dần dần. Những khu rừng nguyên sinh tại VQGNKĐ có cảnh quan đẹp với nhiều loài động thực vật sẽ tạo điều kiện cho việc du
lịch sinh thái phát triển với sự tham gia của cộng đồng địa phương trên cơ sở phân chia lợi nhuận một cách công bằng. Quản lý tổng hợp tài nguyên rừng cần có sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan trên cơ sở bàn bạc để đi đến thống nhất chung các vấn đề liên quan đến hệ sinh thái đặc biệt này với những quy định quản lý tài nguyên rừng do cộng đồng xây dựng.
- Việc kết hợp Bảo vệ rừng với khai thác lợi thế từ rừng để phục vụ phát triển du lịch là một trong những ưu tiên để tỉnh Bolikhamsay và VQGNKĐ ngày một đưa chất lượng rừng tốt hơn.
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, phương pháp và các kết quả nghiên cứu nổi bật của luận án có thể rút ra một số kết luận cơ bản dưới đây:
1.1. Đặc điểm hiện trạng tài nguyên rừng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài nguyên rừng tại khu vực VQGNKĐ
- Trong tổng số 168.550 ha tài nguyên đất đai tự nhiên, tỷ lệ đất đai có nguồn tài nguyên rừng bao phủ khá cao, chiếm trên 90% tổng diện tích đất tự nhiện. Trong đó, kiểu rừng tự nhiên lá rộng thường xanh bao gồm các trạng thái: (i).Trạng thái trung bình đạt 73.942,89ha, chiếm trên 43%; (ii). Trạng thái nghèo và nghèo kiệt đạt 39.777,80ha, chiếm trên 23%; (iii). Trạng thái giàu, đạt 18.198,42ha, chiếm trên 16%. Tổng diện tích rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy, sau cháy, cây bụi và trảng cỏ đạt 9.017,43ha, chiếm trên 5%. Tổng diện tích rừng trồng đạt 2.528ha, chiếm trên 1% ở khu vực VQGNKĐ.
- Thực trạng hạ tầng ứng dụng công nghệ địa không gia chưa đáp ứng yêu cầu. Hạ tầng kỹ thuật đang ở giai đoạn sơ khai.
- Có 2 nguyên nhân chủ yếu gây khó khăn trong quản lý bền vững nguồn tại nguyên ở khu vực VQGNKĐ là làm mất rừng, suy thoái rừng tăng thêm rừng mới. Trong đó nguyên nhân chủ yếu là do khai thác trái phép và do xâm lấn, lấn chiếm đất rừng và các hoạt động khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên và trồng rừng mới một số lài cây như Tếch, Bạch đàn và Cao su.
1.2. Ứng dụng công nghệ địa không gian phát hiện mất rừng và suy thoái rừng
Ngưỡng chỉ số tương đối KB (ARVI) để phát hiện mất rừng từ -88,76
% đến -65,77 %; để phát hiện suy thoái từ -29,83% đến -5,44%. Với sai số phát hiện mất rừng, suy thoái rừng từ 2%-15,8%.
1.3. Ứng dụng công nghệ địa không gian ghi nhận diện tích thêm rừng mới
Ngưỡng chỉ số tương đối KB (ARVI) để phát hiện thêm rừng từ 173,93 đến 965,43. Với sai số phát hiện thêm rừng là 5%.
1.4. Các biện pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ địa không gia trong quản lý tài nguyên rừng
Đề xuất quy trình ứng dụng công nghệ địa không gian để phát hiện sớm mất rừng, suy thoái rừng ở khu vực VQGNKĐ vào thực tiễn cho các lực lượng chuyên trách và bán chuyên trách, cho các nhà quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Quy trình gồm có 9 bước. Ngoài ra, thực hiện các biện pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin: máy tính cấu hình cao; mạng Internet tốc độ cao; xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu nền về hiện trạng rừng; tuyên truyền, tập huấn, đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng về công nghệ địa không gian cho lực lượng quản lý bảo vệ rừng chuyên trách tại địa phương.
2. Tồn tại
- Phương pháp sử dụng chỉ số tương đối với chỉ số ARVI, chưa nghiên cứu về ngưỡng chỉ số rừng không biến động.
- Chỉ nghiên cứu, sử dụng 1 chỉ số ARVI trên 1 loại ảnh Sentinel 2 nên phương pháp luận chưa cao, thiếu cơ sở so sánh lựa chọn chỉ số và ảnh tốt nhất.
3. Kiến nghị
- Mở rộng kết quả nghiên cứu với việc sử dụng ảnh Radar để phát hiện mất rừng, suy thoái rừng và thêm rừng; mở rộng kết quả nghiên cứu với việc xác định ngưỡng chỉ số tương đối để phát hiện rừng không đổi; sử dụng các tư liệu ảnh vệ tinh có độ phân giải cao hơn, kết hợp với các ô định vị theo dõi dưới mặt đất để làm tăng độ chính xác và hàm lượng khoa học của kết quả nghiên cứu về phát hiện mất rừng, suy thoái rừng và thêm rừng.
- Có thể áp dụng quy trình ứng dụng công nghệ địa không gian do luận án đề xuất vào các hoạt động quản lý và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên rừng khu vực Vườn Quốc gia Nam Ka Đinh, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.