hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử .
Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + DXA1-P
YP = YA1 + DYA1-P
Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S DYA1-P = Sin aA1 - P * S
Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy RTK
Đặc điểm và chức năng của máy RTK trong đo vẽ chi tiết:
- RTK là tên viết tắt của cụm từ Real-Time Kinematic, nghĩa là kỹ thuật đo động thời gian thực. Về mặt nguyên tắc RTK rất tương tự như kỹ thuật GPS. Nói ngắn gọn công nghệ RTK là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và nhanh chóng bằng máy RTK. Công nghệ RTK (Real Time Kinematic) là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và nhanh chóng. RTK được ứng dụng trong nhiều công tác trắc địa: khảo sát địa hình, thành lập bản đồ địa chính, khảo sát giao thông, thủy ,lợi,...Trong công tác đo
sâu: RTK cũng khẳng định được thế mạnh của công nghệ về tốc độ và độ chính xác.
Quy trình đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu tại máy RTK
- Công tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy RTK, gồm có một thước thép 2m để đo chiều cao máy, một bình ắc quy, một bộ ăng ten,hai đầu rover để kết nối với trạm base (GPS) và sổ tay. Tại điểm mốc, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân để máy RTK. Tại các điểm chi tiết có thể dùng đầu rover đo . Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
- Trình tự đo
Bật máy bằng cách ấn đồng thời hai phím F và I khi cả 1 2 đèn nhấp nháy thì bỏ tay ra.
Ấn phím F để chọn chế độ đo:
Ở chế độ đo tĩnh (Chọn đèn đầu tiên hàng 1 bên trái).
Ở chế độ đo RTK trạm base (Chọn đèn đầu tiên hàng 2 bên trái). Ở chế độ đo RTK Rover (Chọn đèn đầu tiên hàng 3 bên trái).
Ấn phím I để chấp nhận chế độ đo.
Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã bằng công nghệ GNSS-RTK
- Điểm khởi đo (trạm tĩnh) của lưới phải có độ chính xác từ ĐC trở lên. (Nên chọn điểm khởi đo ở vị trí cao, thông thoáng, thuận tiện cho việc đặt máy).
- Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động) không lớn hơn 12 km.
- Khi xác định toạ độ cho các điểm chi tiết máy phải được cài đặt các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000
- Đối với các khu vực đo chi tiết áp dụng công nghệ GPS-RTK thì không cần thành lập lưới đo vẽ các cấp. Kết quả đo được trút vào máy tính và lưu file làm kết quả đo chi tiết.
Bước 2: Công tác chuẩn bị
Bước 1: Xây dựng thiết kế kỹ
Nguồn dữ liệu do các cấp cung cấp |
Đánh giá, phân loại tài liệu |
Có thể bạn quan tâm!
- Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 24 tỷ lệ 1:1000 Thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai - 1
- Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 24 tỷ lệ 1:1000 Thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai - 2
- Các Phương Pháp Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Hiện Nay
- Điều Kiện Tự Nhiên – Kinh Tế Xã Hội Và Tình Hình Sử Dụng Đất Của Thị Trấn Phố Lu
- Những Yêu Cầu Kỹ Thuật Cơ Bản Của Lưới Đường Chuyền Địa Chính
- Ứng Dụng Phần Mềm Chuyên Ngành Xây Dựng Tờ Bđđc Số 24
Xem toàn bộ 73 trang tài liệu này.
Thiết kế thu mục lưu trữ |
Các tệp chuẩn cho bản đồ |
Xác định khu vực khu vực đo vẽ |
QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG NGHỆ GNSS-RTK
Bước 3: Công tác ngoại nghiệp
Bước 4: Biên tập tổng hợp
Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất, mốc giới thửa đất |
Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS- RTK |
.
Biên tập gán nhãn thửa đất ( loại đất, chủ sử dụng, đối tượng sử dụng,..) |
Tiến hành phân mảnh bản đồ theo các tỷ lệ, tiếp biên các mảnh tiếp giáp |
Biên tập BĐĐC, hoàn thiện các tờ địa chính theo quy phạm |
Trích xuất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ theo |
Báo cáo thuyết minh |
Bước 5: Hoàn thiện bản đồ
Bước 6: Kiểm tra và nghiệm thu
Nguồn: Thông tư 25
Hình 2.4: Quy trình thành lập bản đồ địa chính
2.2. Cơ sở pháp lý của việc thành lập BĐĐC
Căn cứ nghị định số 43/2014NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều luật của luật đất đai.
- Căn cứ nghị định số 21/2013NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2014 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ tài nguyên và môi trường.
- Thông tư 55/2013 TT –BTNMT về thành lập bản đồ địa chính
- Thông tư 25/2014 TT- BTNMT về thành lập bản đồ địa chính
- Thông tư 24/2014 TT- BTNMT về lập hồ sơ địa chính
- Thông tư 27/2018 TT-BTNMT thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ...
-Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc hội .
-Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục địa chính về việc công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong toàn ngành địa chính.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13.
- Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000
- Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính.
- Công văn số 1734/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 23/11/2015 của Tổng cục Quản lý Đất đai về việc hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong việc xác định mật độ thửa đất trung bình của BĐĐC.
- Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Căn cứ Quyết định số 1310/QĐ-UBND ngày 19/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - Dự toán xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
- Căn cứ Quyết định 1010/QĐ-UBND ngày 14/8/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt điều chỉnh Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Lào Cai.
- Căn cứ Quyết định số 3453/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt đặt hàng các đơn vị thực hiện nhiệm vụ: Điều chỉnh Thiết kế kỹ thuật - Dự toán; thi công; giám sát, kiểm tra nghiệm thu Dự án đo đạc lập bản đồ địa chính; lập hồ sơ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại huyện Bảo Thắng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) lần đầu tại huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
2.3. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng RTK và máy toàn đạc điện tử. công ty TNHH VietMap đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên nước ta như: Lào Cai, Bắc
Giang, Yên Bái, Thái Nguyên ... Đây là phương pháp cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay.
Tỉnh Lào Cai đã triển khai những dự án về đo vẽ bản đồ địa chính từ những năm trước cho một số xã trên địa bàn như năm 2009 triển khai đo vẽ cho 02 xã của huyện Bảo Thắng là xã Xuân Quang và xã Trì Quang năm 2014 tiến hành đo đạc tại 03 xã của huyện trong đó có thị trấn Phố Lu.
Trong năm 2017 tỉnh Lào Cai cũng chỉ đạo công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trên địa bàn 4 xã trọng điểm của huyện . Theo kế hoạch, dự án được thực hiện từ tháng 3/2017 và hoàn thành vào tháng 3/2018. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ về đất đai của toàn bộ các chủ sử dụng đất trên địa bàn huyện.
Được sự quan tâm đầu tư hỗ trợ kinh phí của Trung ương và tỉnh, trong những năm qua Sở TN&MT tỉnh Lào Cai đã triển khai thực hiện các thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc thành lập, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính thuộc dự án tổng thể đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty VIET MAP. Em được thực hiện nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính cho thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
Đến nay đã đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy và đạt 100% số xã của thị trấn Phố Lu. Trong năm 2013 đã triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính quy cho 22 xã trên địa bàn tỉnh và thực hiện trích đo các thửa đất, khu đất chưa được cấp giấy lần đầu trên địa bàn các huyện để thực hiện cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình và cá nhân. Với sự vào cuộc của các cấp, các ngành, đặc biệt được sự quan tâm và tạo điều kiện về mọi mặt của UBND tỉnh, chúng ta tin rằng tỉnh sẽ đạt được chỉ tiêu theo tinh thần nghị quyết của Quốc hội cũng
như kế hoạch của UBND Tỉnh và hướng tới những năm tiếp theo tiếp tục đo đạc bản đồ địa chính chính quy, cấp GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo hướng hiện đại để phục vụ tốt
Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty TNHH VietMap em tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản đồ địa chính cho Thị trấn Phố Lu, Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
2.4. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập BĐĐC
2.4.1. Phần mềm MicroStation V8i.
MicroStationV8i là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung rất tiện lợi. MicroStationV8i cho phép in bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
Hình 2.5: Giao diện phần mềm MicroStation V8i
Trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các tính năng mở của MicroStationV8i cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường và dạng màu tô mà rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là rất khó sử dụng đối với một số phần mềm khác lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStationV8i. Ngoài ra các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn (seedfile) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các bản đồ. Các bản vẽ trong MicroStationV8i được ghi dưới dạng các file *.dgn ngoài ra còn có các định dạng file khác như *.dwg, *.dxf, *.dgnlib,*.rdl.
MicroStationV8i còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ họa sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg).
2.4.2. Phần mềm Gcadas
Mục đích và yêu cầu của hệ thống phần mềm Gcadas
Phần mềm Gcadas là phần mềm hỗ trợ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, hỗ trợ kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và kiểm kê đất đai. Phần mềm được xây dựng dựa trên các thông tư sau:
-Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT: Thông tư quy định về chuẩn dữ liệu địa chính;
-Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT: Thông tư quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
-Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về bản đồ địa chính;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;