Lựa Chọn, Thiết Lập Thao Tác Chế Độ Làm Việc.


Hình B.8.6: Chọn dữ liệu cần sao lưu


Chúng ta chỉ việc đánh dấu vào  để chọn dữ liệu nào cần tạo Backup. Sau đó chọn Next.

B4: Chọn nơi chứa dữ liệu Backup

 Click nút Browse để chọn folder chứa

 Nhập tên file cho dữ liệu backup.

 Sau đó chọn Next


Hình B 8 7 Chọn nơi lưu trữ Đến đây chỉ việc chọn Finish là chương trình 1

Hình B.8.7: Chọn nơi lưu trữ


Đến đây chỉ việc chọn Finish là chương trình thực hiện

Sau khi tạo backup, khi cần lấy lại dữ liệu cũ phải thực hiện phục hồi dữ liệu. Tức là chúng ta thực hiện đưa dữ liệu, thông tin trở về trạng thái như lúc tạo backup. Việc thực hiện tạo phục hồi qua các bước giống như tạo backup nhưng thay vì chọn backup file anf settings chúng ta chọn Restore file and settings.

8.4. Security Center

Vào System Tools > Security center

Đây là chức năng thông báo cho người dùng về chế độ bảo mật của hệ thống như, Firewall, automatic update, virus protect…


Ngoài ra nếu không thích windows bật chức năng cảnh báo này chúng ta có thể tắt nó bằng cách vào Security center tại thẻ Resources chọn dòng change the way Security center alerts me xuất hiện hộp thoại alerts setting bỏ chọn các cảnh báo nào muốn, OK


Hình B 8 8 Chế độ bảo mật Tóm lược  Dọn dẹp các files rác files tạm trong 2


Hình B.8.8: Chế độ bảo mật


Tóm lược:

 Dọn dẹp các files rác, files tạm trong quá trình sử dụng

 Xem thông tin hệ thống

 Sao lưu và phục hồi dữ liệu

 Thực hiện bật, tắt các chức năng cảnh báo của hệ thống

Bài tập:


5. Dùng chức năng Disk Cleanup để Temporary Internet Files

xem những file trong

6. Kiểm tra thông tin chi tiết trer6n máy đang sử dụng.

7. Tạo Backup sau đó xóa một vài thông tin và phục hồi lại.

8. Bật, tắt cơ chế Firewall trên máy tính đang dùng

BÀI 12: FONT VÀ BỘ GÕ

Mục đích

 Khái niệm font và bộ gõ

 Cài đặt font và bộ gõ

 Xử lý các lỗi do font, bộ gõ tạo ra

12.1. Font

12.1.1. Khái niệm

Font là sự thể hiện các dạng khác nhau của ký tự. Ký tự có thể là những con số, những ký hiệu, hay những ký tự xác định như: A, a,… Hiện tại trên thị trường có nhiều bộ font khác nhau, tùy theo đặc điểm, yêu cầu công việc nên chọn bộ font nào cho phù hợp.

Mỗi bộ font có nhiều kiểu font khác nhau và mỗi kiểu font là một file. Thông qua tên có thể biết font đó thuộc bộ font nào.

Dưới đây là các bộ font thông dụng hiện nay:

 Bộ Font VNI: Tên Fonts bắt đầu bằng VNI

 Ví dụ:VNI-Times, VNI-Tekon, VNI-Top…

 Bộ Font Vietware: Tên Fonts bắt đầu bằng SVN (1 byte), bắt đầu bằng VN (2 byte).

 Bộ Font TCVN3: Đây là lọai font đi kèm với phần mềm gõ tiếng việt ABC, là bộ font chuẩn của quốc gia. Tên font bắt đầu bằng “.”

 Bộ Font Unicode: Là bộ font thông dụng nhất hiện nay, bộ font này tích hợp được các ký tự của các ngôn ngữ trên thế giới.

12.1.2. Cài đặt/gỡ bỏ Font

Mặc định sau khi cài đặt hệ điều hành Windows sẽ có sẵn một số font được chứa tron thư mục WindowsFonts. Tuy nhiên để sử dụng được nhiều kiểu chữ khác nhau thì phải cài đặt thêm font. Việc cài đặt khá dễ dàng bằng những cách như:

Căn bản nhất là từ menu Start->Settings -> Control Panel -> Fonts. Từ cửa sổ chứa font chọn File -> Install New Font


Drives: chọn ổ đĩa nơi chứa font

Folders: Chọn Folder chứa font.

List of fonts: Các font chứa trong folder được hiển thị ở.

Từ danh sách có thể chọn

những font cần thiết (kết hợp phím shift hay phím Ctrl) hay chọn hết bằng Select all.

Hình B.12.1: Cài đặt Font


Cách khác có thể copy font và paste trực tiếp vào thư mục font của hệ điều hành.

Hiện tại có nhiều bộ được đóng gói thành một chương trình cài đặt, khi này chỉ cần chạy file Setup chương trình tự động copy font vào thư mục font của Windows.

Việc cài nhiều Font trên máy sẽ thể hiện đuợc nhiều kiểu chữ khác nhau nhưng nó cũng chiếm nhiều dung lượng ổ cứng đặc biệt là các Font Unicode.

Vì thế không nên cài quá nhiều font. Theo khuyến không cài quá 500 Font trên máy. Như vậy cần phải loại bỏ bớt những font không sử dụng bằng cách vào thư mục fonts và xóa đi.

12.3. Bộ gõ

12.3.1. Khái niệm:

Ngoài bộ font như đã trình bày trên, muốn hiển thị được dấu của tiếng Việt cần phải có sự hỗ trợ của bộ gõ. Có thể hình dung bộ gõ như là phần mềm ứng dụng điều khiển bàn phím và hỗ trợ việc nhập liệu tiếng việt.

Ví dụ: à, é,…

12.3.2. Các phần mềm bộ gõ phổ biến:

Trên thị trường có rất nhiều phần mềm hỗ trợ việc nhập liệu tiếng việt, phổ biến hiện nay là bộ gõ Vietkey và bộ gõ Unikey.

VietKey là chương trình phần mềm do hội Vietkey sáng chế, hiện nay có 2 bản.

Bản VietKey tối thiểu có kích thước 150KB, đối với bản này chúng ta không cần cài đặt, chỉ cần Copy tập tin VKNT.EXE vào ổ cứng và thực thi.

Vietkey đầy đủ (Version Full) là bản có bản quyền bao gồm đầy đủ các Fonts chữ, có dung lượng khoảng 10 MB. Việc cài đặt rất đơn giản thông qua file setup.

Unikey là bộ gõ được sử dụng rất phổ biến hiện nay với nhiều tình năng

ưu việt như:

 Là phần mềm miễn phí.

 Dung lượng nhỏ gọn, dễ sử dụng.

 Có thể chạy mà không cần cài đặt.

 Tương thích với tất cả các hệ điều hành Windows 32bit.

Hiện nay Unikey có 2 phiên bản: Phiên bản Unikey dùng cho mọi hệ điều hành Windows và phiên bản UnikeyNT dùng cho Windows NT/2000/XP.

Unikey có thể Download từ www.unikey.org/bdownload.php.

Trước khi sử dụng được Unikey, phải cài đặt. Việc cài khá dễ dàng và Unikey cũng có hai dạng. Một dạng chạy file Unikey.exe là xem như sử dụng được và dạng khác phải chạy file setup.exe để cài đặt

12.4. Lựa chọn, thiết lập thao tác chế độ làm việc.

Sau khi cài xong bộ gõ (ở đây sử dụng Unikey) đôi khi không sử dụng được là do một số vấn đề sau

Chương trình chưa thực thi, đương nhiên lúc này phải khởi động chương trình. Sau khi khởi động chương trình hiển thị trên Taskbar với biểu

tượng hay

Chương trình đã khởi động như vẫn không ra dấu, phải kiểm tra biểu

tượng chương trình nếu là , phải click lên nó để chuyển sang

Ngòai ra có một số vấn đề cần phải mở bảng điều khiển của ứng dụng Unikey để thao tác.

Click phải vào biểu tượng Unikey trên thanh Taskbar chọn Bảng điều khiển hay gõ Ctrl + Shift + F5


Hình B.12.2: Điều chỉnh bộ gõ Unikey


Tại sao mỗi lần khởi động Windows, hộp thoại chương trình mở theo. Do chức năng  Bật hội thoại… được

Tại sao chương trình không tự khởi động cùng Windows:Lúc này phải đánh dấu vào  Khởi động cùng Windows

Bật tắt giao diện hiển thị tiếng Anh/ViệtTuỳ chọn Giao din tiếng vit

(Vietnamese interface).

Một số chương trình không gõ được dấu mặc dù đã kích hoạt đúng, lúc này phải chọn Sử dụng Clipboard cho Unicode. Đây là tùy chọn được dùng trong một số trường hợp đặc biệt như:

Nếu bạn dùng Unicode để gõ tiếng Việt, các tùy chọn đều đúng nhưng bạn vẫn gặp một số lỗi khi gõ tiếng Việt như khi gõ tiếng Việt chỉ hiển thị dấu ?, nếu chương trình bạn sử dụng có hỗ trợ Unikey, lúc này bạn nên bật tùy chọn này lên.

Trong quá trình làm việc với Font Unicode sử dụng thao tác Copy/Paste cho một đoạn dữ liệu được lập lại nhiều lần, bạn nhận thấy rằng mình chỉ thực hiện thao tác được một lần, lần sau dữ liệu trong clipboard bị thay đổi, lúc này bạn nên tắt chức năng này.

Tại khung chứa Điu Khin:

Đây là vùng thao tác quan trọng nhất, nó sẽ cho phép bạn gõ được tiếng việt hay không, bảng liệt kê dưới đây sẽ cho bạn biết việc lựa chọn Bảng mã và Font chữ tại ứng dụng của chương trình như thế nào để có thể giúp bạn gõ được dấu tiếng việt.


Bộ Font chữ

Bảng mã

Font chữ thông dụng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 240 trang tài liệu này.



VNI

VNI Windows

VNI-Times

Vietware_X (2 bytes)

Vietware

VNTimes new roman

Vietware_F (1 bytes)

Vietware

SVNTimes new roman

TCVN3

TCVN3

.VnTime

Unicode

Unicode

Times New Roman


Sau khi chọn lựa, thiết lập các tùy chọn cần thiết, Click vào nút Đóng, để thu nhỏ biểu tượng Unikey xuống thanh Taskbar Notification. Lúc này, chúng ta có thể thực hiện việc nhập dữ liệu tiếng việt.

Tóm lược:

 Hiểu về font và bộ gõ

 Các bộ gõ thông dụng

 Các cách cài đặt font

 Cách cài các bộ gõ

 Lực chọn, thiết lập các thao tác và chế độ làm việc trên bộ gõ

Bài 13: BỘ MICROSOFT OFFICE

Mục đích:

 Tìm hiểu bộ Microsoft Office

 Cài đặt bộ Office

 Tìm hiểu các ứng dụng trên bộ Microsoft Office

 Thiết lập môi trường làm việc trên các ứng dụng

 Các lỗi thường gặp và cách khắc phục trên các ứng dụng

13.1. Giới thiệu

Là bộ phần mềm gồm nhiều ứng dụng dùng cho nhiều công việc khác nhau, đặc biệt là công việc văn phòng. Bộ chương trình này được cung cấp bởi Microsoft.

Trong bộ này có rất nhiều ứng dụng mà thông dụng nhất có thể nói là Microsoft Office Word, Microsoft Office Excel, Microsoft Office Access và một số chương trình khác.

Hiện nay Microsoft Office đã trải qua nhiều phiên bản khác nhau. Đầu tiên Word 1.0 dùng cho soạn thảo văn bản, tiếp theo là Microsoft Office

4.3 với Word 6.0, MS-Office 97, 98, 2000 và phổ biến nhất hiện nay là Microsoft Office 2003. Phiên bản mới nhất là là Microsoft Office 2007.

13.2. Cài đặt và các vấn đề xảy ra

Trước khi sử dụng bộ Microsoft Office phải cài đặt lên máy tính. Nhưng vì nó có nhiều ứng dụng khác nhau với mỗi ứng dụng có chức năng khác nhau, nên trước khi cài cần phải xác định đang cần ứng dụng nào. Bởi khi cài quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến sự hoạt động của máy tính.

Tóm lại trước khi cài chương trình cần phải xác định những thông tin sau:

 Yêu cầu thiết bị của chương trình (CPU, RAM, dung lượng đĩa còn tróng, card màn hình...)

 Yêu cầu công việc trên chương trình đó

 Khả năng sử dụng chương trình của người sử dụng…

 Từ đó suy ra nên cài chương trình nào, cài kiểu nào cho phù hợp.

Chúng ta tham khảo qua việc cài đặt bộ Microsoft Office 2003 trên hệ điều hành Windows XP.

Xem tất cả 240 trang.

Ngày đăng: 13/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí