1.3. Vương Thị Mín, Vương Thị May (2010) trong Tín ngưỡng ca dân tộc Thái cung cấp nội dung 34 bài niệm chú cùng cách thức thực hiện, trong đó có 5 bài chú bảo vệ trẻ, 3 bài chú hộ thân khi đi đường, 14 bài chú chữa các bệnh, tật (chữa đau đầu, mụn nhọt, nổi hạch, quai bị, nói lắp, ngứa, cầm máu), 01 bài chú trị ma cà rồng, 01 bài chú không cho lửa cháy lan, 01 bài chú lên nhà mới, 8 bài chú cầu xinh đẹp, thông minh và được yêu, 01 bài chú cho người ghét nhau.
II. Bảng thống kê lời và thao tác trong các một số bài bùa chú
Lĩnh vực, tên bài | Nội dung, cách thức | Mục đích, đối tượng hướng đến (Trích câu chú) | |
I | Nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ trẻ | ||
I.1 | Niệm chú chữa cam cho trẻ (Cặm mắn páu cam) | Bài chú trị chứng bệnh chảy máu mũi, hôi miệng ở trẻ. Người làm nhai gừng trong miệng rồi thổi vào mũi, miệng trẻ, nhổ gừng đi và nói "phi pay nơ" (ma biến đi nhé). Làm 3 lần. | Đuổi ma (phi) Ma không chạy đầu ma sẽ vỡ/ Óc bắn ra sân thành vôi/ Đầu ma đứt rụng |
I.2 | Niệm chú chứng ị đùn ban đêm của trẻ (Cặm mắn bớ hẳu đêếc nọi khỉ cang khửn) | Trước khi đi ngủ, mẹ trẻ sẽ dùng thanh củi đang cháy đỏ, xoay vòng vòng gần mông bé và đọc bài chú. Làm trong 3 buổi tối. | Lửa để đốt cho chừa chứng ị đêm, ị đêm sợ cú, cáo, cú vọ, mèo vằn. |
I.3 | Niệm chú yểm dao trị chứng khóc đêm cho trẻ (Cặm mắn khứm xa) | Khi trẻ khóc đêm, người nhà cầm dao trên tay, nín thở, đọc bài chú ba lần. Sau đó đem dao yểm để dưới chăn chiếu ở đầu giường. Làm cho đến khi trẻ thôi khóc. | Chém ma (phi) Vung ra sau, ma chết ngàn rưỡi/ Vung ra trước, ma chết trăm hai, ngàn hai/ Ma chết như chém dê/ Sạch ma quanh nhà. |
I.4 | Niệm chú khi tắm cho trẻ (Cặm mắn áp nặm hẳu đêếc nọi) | Niệm chú khi tắm cho trẻ | Cho trẻ khỏe mạnh, không bị xấu, bị hại Lấy xấu hại rơi vào lỗ cua/ Lấy xấu hại rơi vào hang thuồng luồng. |
I.5 | Niệm chú bôi nhọ nồi cho trẻ khi đi xa (Cặm mắn tẻm nả lại đêếc nọi pay đắc) | Đưa trẻ đi đâu xa, dùng nhọ nồi vẽ hình chữ thập lên trán trẻ. | Ma (phi) sợ mà tránh, không làm hại trẻ Ta đi đường/ Ma phải tránh |
II | Bài bùa hộ mệnh (koãm băng tô) | Hoàng Trần Nghịch, Cà Chung (2019) cung cấp thông tin về 16 bài bùa hộ mệnh, trong đó có bùa hộ mệnh cho mình vững vàng, ma không làm hái, các loại bùa hộ thân riêng khi đi đường, bùa hộ thân không để người khác chài mình, bùa khi ngủ tại rừng, bùa che chắn khi tham gia chiến trận; bài bùa hộ gia (bảo vệ ngôi nhà). | |
II.1 | Niệm chú yểm thân | Đọc khi đi xa khỏi nhà. Đọc xong bài chú thì thổi vào hai | Làm cho ma tà không hại Dưới ta có đá kê/ Trên ta có |
Có thể bạn quan tâm!
- Cung Cấp Thông Tin Về Hệ Thống Hồn Trong Cơ Thể Một Người Sống Với 80 Hồn Vía, Gồm Hồn Vía Các Bộ Phận Trong Cơ Thể (Hồn Tai, Hồn Mắt, Hồn Mũi,
- Trong Lễ Cúng Hồn (Dệt Khuân), Sửa Vía (Peng Khuân) Trong Tháng Thứ 9 Của Thai Kì,
- Lời Ma Thuật Và Sự Chuyển Dịch Không Gian, Thời Gian
- Bài Chú Chém Ma (Phẵn Phi): Gươm Này Loại Gươm Gì/ Gươm Lao Gươm Nhọn Sắc/ Gươm Dùng Cắt Phổi Ma (Đáp Nị Đáp Tắp Pót Phi Then)/ Gươm Chọc Tận Mường Ma/
- Bà Góa Dẫn Đầu Đoàn Rước Đến Xin Lễ Vật Các Nhà Trong Bản, Đọc Bài Khoam Xó Phắk Xổm Xiểm, Xò Phốn (Lời Xin Rau Chua, Xin Mưa)
- Ma thuật trong đời sống văn hóa của người Thái tỉnh Sơn La - 42
Xem toàn bộ 403 trang tài liệu này.
(Cặm mắn băng tô) | bàn tay rồi vuốt lên người từ đầu xuống chân, làm 3 lần | rìu đồng/ Hai bên cạnh ta có đá trời yểm thân (...) Yểm khắp thân xuống đến chân/ Ma nào nhìn thấy cũng tránh | |
II.2 | Bài bùa thầy cúng hộ mệnh (Koãm băng tô một lao) | Hai bên sườn núi đá vây quanh/ Mu bàn chân ta có rắn lục/ Eo ta có rắn hổ mang (...) Rắc vừng cho thành rừng/ Gieo vừng cho thành cây/ Ma sẽ qua, thành rãnh sâu hoắm/ Ma sẽ nhảy, thành vách chắn ngang... | |
II.3 | Niệm chú đi đường (Cặm mắn tsắp ma) | Đọc khi đi xa | Để mọi việc thuận lợi, tốt lành Đường tôi tới/ Lối tôi đi/ Hãy tránh ra/ Hãy tránh xa (...) Đi đúng hướng/ Về đúng hướng. |
II.4 | Niệm chú xua chó (Cặm mắn cát khun bủng) | Đọc khi đi đâu đường gặp chó dữ | Đọc bài chú, chó sợ không dám cắn, chỉ đứng xa gầm gừ Tao đi qua mày đừng sủa/ Nhớ thương người yêu cũ nên tao tới |
III | Bài chú chữa tật bệnh | ||
III.1 | Niệm chú quét trừ lông sâu róm (Cặm mắn cát khun bủng) | Lấy mớ tóc rối, vừa đọc bài chú vừa xoa tóc rối vào chỗ lông sâu róm bám. | Lông mày ngắn/ Tóc tao dài/ Lông mày vắt ngọn cỏ/ Tóc tao giết mày chết |
Niệm chú chấm cơm (Cặm mắn chẳm khảu) | Làm khi trong người mệt mỏi, đau đầu. Một tay cầm cục cơm đã vê tròn, một tay cầm dao, miệng đọc lời chú. Đọc xong, cầm con dao và cục cơm đưa từ đầu xuống tay chân, sau đó ném cục cơm đi, vừa chém dao vào không khí vừa nói: "Lúc chúng mày đến/ Đến đằng thang/ Lúc chúng mày đi/ Đi đằng cửa sổ/ Đuổi đi, giết đi, cút đi ngay". | Đuổi các loại ma (phi) Ma đau hãy trôi suối trên/ Ma đau hãy đắm thuyền, đắm bè suối dưới/ Ma đau chết bởi súng ống, dao gươm/ Ma đau rơi xe ngang lối/ Ma đau sa hố giữa đường (...) Ta chỉ vét được miếng cơm không/ Cục cơm trắng/ Chấm cho đau ra/ Đem cho đau ăn/ Đau rơi ra ngoài, ra ruộng nhé | |
Niệm chú chữa đau đầu (Cặm mắn páu chếp hô) | Khi đau đầu, cầm lạt buộc vòng quanh đầu người đau rồi nín thở đọc bài chú 3 lần, mỗi lần đọc xong thì thổi vào lạt. Đọc xong buộc vặn lạt vào đầu người đau, để lạt trên đầu đến | Chuyển cái đau sang lạt Mặt trời đỏ/ Vảy cá chép/ Anh đau, em đỡ/ Đầu đau, lạt bộng buộc |
lúc dịu đau thì bỏ ra. | |||
Niệm chú ném quầng mặt trời chữa đau đầu (Cặm mắn tọt há ta vịn) | Chữa đau đầu. Tay cầm cục cơm nắm, đọc niệm chú ba lần, mỗi lần đọc xong thì bẻ lấy một ít nắm cơm rồi ném lên mái nhà. Làm trong ba ngày, vào lúc sáng tinh mơ, mặt hướng về phía mặt trời mọc, không để người khác nhìn thấy. Làm xong, người đọc chú cầm chiếc áo giơ lên cao, gọi vía về nhà: "Hú về đi, hồn hỡi/ Về nhà, về cửa thôi/ Về ăn cơm, ăn cá/ Hồn ơi đừng ngốc, đừng dại quá hồn ơi". | Ném cái đau đi theo mặt trời Mặt trời lên, đầu đau/ Mặt trời lên, đau búi tóc/ Đầu đau như say rượu/ Đầu đau như muốn vỡ/ Óc đau như kiệt khô/ Cháu đội nón lên đầu/ Lạy mặt trời cho đỡ/ Đau rơi theo mặt trời qua/ Trôi theo mặt trời lặn/ Đi ra đầu ngón tay út/ Biến đi theo mặt trời nhé. | |
Niệm chú lạy mặt trăng chữa đau đầu (Cặm mắn lạy đông bơn) | Làm tương tự bài chữa ném quầng mặt trời, chỉ khác thời điểm. Bài này được làm vào buổi tối, sau bảy giờ tối, hướng về phía mặt trăng mọc. | Xin mặt trăng cho đầu khỏi đau Cả đêm đầu đau như sắp vỡ/ Óc đau như kiệt khô/ Lời chủ áo ra xin/ Lạy mặt trăng cho đầu khỏi đau. | |
Niệm chú chữa nổi hạch (Cặm mắn khả mák kha đăn) | Lấy con dao có chuôi gỗ, hơ qua ngọn lửa, vừa đọc niệm chú vừa lấy chuôi dao chấm vào chỗ hạch nổi. Đọc xong cầm chuôi dao trỗ mạnh xuống đất, hoặc một tấm gỗ, hòn kê nào đó (tượng trưng cho việc đập vỡ hạch). Bài chú thường làm vào buổi tối, trước khi đi ngủ. Mỗi lần niệm đọc ba lần. Làm một tối không khỏi sẽ làm ba buổi tối. | Cán dao trừ hạch, làm hạch trong người vỡ nát Cán dao của ta sẽ giết hạch đau/ Cán dao của ta sẽ trừ hạch xấu/ Gà gáy thì khỏi/ Gà dậy thì lành/ Hạch trong người vỡ nát. | |
Niệm chú chữa quai bị (Cặm mắn chản pư) | Chữa quai bị. Chuẩn bị sẵn một bát vôi tôi nhuyễn, đọc niệm chú ba lần, mỗi lần đọc xong thì thổi phù vào bát vôi, sau đó đem vôi bôi lên chỗ nổi quai bị. Bôi từ ngoài vào trong, không bôi từ trong ra ngoài. | Miệng ta thành đá to/ Ta trừ quai bị cho khỏi (...) Diệt tiệt nọc quai bị/ Miệng tôi linh/ Niệm chú tôi thiêng/ Ùm khớt. | |
Niệm chú chữa mụn nhọt (Cặm mắn chản phôộc, chản phi) | Lấy vôi bôi vào lá trầu, khấn xong lấy nước vẩy vào vôi cho ướt rồi đem bôi vào chỗ có mụn nhọt mới lên (mụn còn đỏ tấy, chưa vỡ). | Trừ mụn, nhọt, trừ ma (phi) Niệm chú của ta thiêng/ Ta mới trừ mụn/ Trừ mụn để cho lành/ Trừ nhọt trừ ma | |
Niệm chú chữa đau mắt đỏ (Cặm mắn páu ta đeng) | Đọc bài chú xong, nhai gừng hoặc thảo quả trong miệng rồi thổi vào mắt của người đau, nhổ đi và nói "phi pay nơ" (biến đi nhé), làm ba lần. | Đuổi cho ma rừng, ma ha ma héo sợ mà đi Vội lấy thảo quả thổi cho ma sợ/ Đuổi ma rừng, ma xó, ma mồ (phi pá, phi ha, |
phi héo)/ (...)/ Mười năm không cho đau mắt lại/ Chín khung trời không cho đau mắt tới. | |||
Niệm chú trừ đau mắt hột (Cặm mắn tsưng tỏ) | Vào lúc mặt trời lên cách núi khoảng một cây sào, lấy một chậu nước, một bó đuốc, một chiếc sàng. Người bị đau mắt hột, cúi xuống nhìn vào chậu nước. Người đọc chú một tay cầm sàng, một tay cầm đuốc, đọc xong bài chú thì xoay sàng từ trái qua phải, đồng thời quay bó đuốc theo. Làm thế trong ba ngày. | ||
Niệm chú chữa mắt quáng gà (Cặm mắn da ta phạng cáy) | Vào thời điểm người bệnh chuẩn bị xuất hiện quáng gà, người đọc chú nhai thảo quả trong miệng. Khi đọc xong, giẫm mạnh chân phải xuống đất ba lần, sau đó phun thảo quả ba lần lên đầu người bị quáng. Làm như vậy trong ba tối. | Đuổi bệnh quáng gà Tao trị cho mày khỏi/ Khỏi từ giờ trở đi/ Chín khung trời mày đừng trở lại/ Niệm chú tao chữa, tao trị/ Mày quay lại, tao yểm trị đấy. | |
Niệm chú chữa ngứa (Cặm mắn dắc hừn hợi) | Người bị ngứa nhờ người người khác đọc bài chú, xoa muối vào tay rồi vừa đọc chú vừa bấu vào chỗ bị ngứa. Làm liên tục trong ba tối. | Bấu, trị chỗ ngứa Miệng tôi có bùa thiêng/ Móng tay tôi dài, để bấu/ Bấu chỗ ngứa cho khỏi/ Gãi chỗ ngứa cho hết... | |
Niệm chú chữa nói lắp (Cặm mắn phớc pák cang cứt) | Người chữa đứng gần người nói lắp, khi họ đang nói lắp thì đọc thầm lời chú trong miệng, sau đó đột ngột vỗ vào vai hay làm một động tác nào đó cho họ giật mình. Làm như vậy nhiều lần. | Trị cho hết nói lắp Nói lắp mọi người không thích/ Yêu người xinh người đẹp không được/ Niệm chú tôi giúp nói lắp khỏi/ Nói giống như mọi người/ Rơi ra suối, trôi đi | |
Niệm chú cầm máu (Cặm mắn tẳn lợt) | Buộc lạt vào chỗ máu chảy và đọc bài chú. | Buộc cho máu không chảy Vết đứt do dao chặt/ Có máu chảy rỏ ra/ Lấy lạt giang tôi buộc/ Buộc cho máu khỏi chảy/ Niệm chú tôi thiêng. | |
Bài bùa trị ma | |||
Niệm chú đuổi ma cà rồng (Cặm mắn páu xeng phi xư) | Người đọc niệm chú tay cầm nến, miệng nhai thảo quả, đọc niệm chú xong đi vòng quanh, soi nến, phun thảo quả lên người ốm, để ma cà rồng sợ | Đuổi cho ma cà rồng đau, sợ mà chạy Thảo quả tao đem thổi/ Thổi cho ngọc mày tắt/ Nến tao đốt lưỡi mày/ Mày đau |
mùi thảo quả mà tránh. | không ăn được/ Thảo quả này tao trị/ Đuổi mày đi lập tức. | ||
Lời bùa chăng chỉ trị ma (koãm dắt đải) | Chăng chỉ cho ma sợ Cuộn chỉ mịn mường Trai332/ Ta đem giăng bốn góc nhà ở/ Đem bủa kín xung quanh chỗ nằm/ Ma sẽ vào thành hào sâu hoắm/ Ma sẽ nhảy, thành bức tường cao ngất trời… [209, tr.61-62] | ||
Lời giắt lá trừ ma (Koãm nếp nát) | Có thể giắt lá nát vào ta leo để cắm trên cửa, quanh nhà, dưới sàn, ngoài ngõ, hoặc nói lời bùa vào lá nát giắt lên búi tóc hay cho vào túi áo khi đi đường xa. | Giắt lá nát làm ma tà sợ không dám đến gần, người mưu hại không tới Linh thiêng! Khóm nát già, cây nát thiêng/ Nát lá xanh trừ tà ma/ Bụi nát thiêng ngàn trăm lời người thả bùa, chài/ Ta đem nát cài vào liếp giữa nhà/ Ma to (phi luông) ngửi thấy mùi rã rời chân tay/ Ma ôn dịch (phi ha phi héo) thấy tránh xa/ Ma cà rồng đi nơi khác/ Người ghen thả bùa không vào/ Kẻ mưu hại thả chài không tới… [209, tr.63-64] | |
Lời bùa khi vào rừng | Lấy hòn đá, đọc lời bùa vào và bỏ túi khi đi vào rừng | Chặn ma tà Ta đang mang theo mình/ Hòn đá lớn bằng non/ Hòn đá to bằng núi/ Để trừ ma tà/ Ma có tránh thì tránh/ Nếu ma lì không tránh/ Đầu ma sẽ vỡ đôi/ Óc ma sẽ tung tóe… [209, tr.68-69] | |
Bài bùa làm ai đó bị đau đớn hoặc chết | |||
Bài bùa bỏ - thả (koãm pói) Thả cát thả sỏi (koãm pói hin, pói sãi) | (Đọc tên người) Mày làm hại ta bằng con trâu/ Làm đau lòng ta bằng con voi/ Nay ta chài thả cát sỏi vào mày/ Linh thiêng, thả cát cho cát bay/ Thả sỏi cho sỏi chạy (…)/ Nhập vào thân kẻ ác/ Cát tới thân cho nóng như rang/ Ruột gan như lửa |
332 Mường Trai được chú thích là tên địa danh thuộc Mường La, Sơn La.
đốt/ Chịu không nổi giãy giụa như giun xéo/ Sống chẳng ra sống, chết chẳng ra chết… [209, tr.118-119]. | |||
Bài bùa làm ngưng đọng máu (koãm đắng lượt) | Dậy đi, chủ trời Then lớn ta in/ Then trên xuống giúp ta bùa linh thiêng/ Chủ trời xuống giúp ta chài linh nghiệm/ Giúp ta bùa ngưng đọng máu/ Làm cho máu kẻ ác không thông/ Máu kẻ gian ngưng đọng/ Trhân trương phình như chửa/ Nằm nghiêng bảo khó thở/ Nằm ngửa bảo sắp chết/ Cho ngồi không chịu nổi… [209, tr.128-129] | ||
Bài bùa chém bóng (băng phẵn) | Khi có kẻ làm điều ác hại đến mình và tài sản của mình, làm hình nộm bằng rơm mặc quần áo của người đó, đem đặt nơi vắng người. Vào nửa đêm ngày cuối tháng đốt đuốc đi một mình, tới nơi, niệm bùa vào lưỡi kiếm chém vào cổ hình nộm một nhát rồi bỏ về ngay. | Chủ trời, Then lớn, ma tà, che chở chứng kiến lời kêu oan và giết người ác Linh thiêng! Dậy đi chủ trời lớn, Then to/ Dậy xuống trần gian che chở ta/ Tất cả ma tà khắp nơi ở trần gian/ Đến vây quanh thân ta/ Ánh lửa sáng trên trời/ Ngọn lửa hồng trần gian/ Đến che đậy thân ta/ Lời kêu oan vang trời/ Lời bất bình động đất (…)/ Nó không tuân theo đạo lý làm người/ Coi thường luật lệ trần gian (…)/ Then biết mới sai ta/ Cầm gươm báu xuống chém/ Đem gươm thiêng xuống giết (…)/ Đầu nó rơi xuống đất… [209, tr.130- 133] | |
Lời chú vặn da thịt (koãm bít năng) | Kiếm tóc hoặc sợi vải sổ quần áo của kẻ ấc, niệm bùa cho cùng lạt hoặc mây vắt vào một que nhỏ, xong để trên gác bếp nhà người làm. | Nhờ sức mạnh của Then lớn (Then Luông), chủ trời (chảu Phạ) để chài cho kẻ ác bị đau đớn Ta đem chài vào kẻ ác/ Kẻ luôn làm hại người/ Ta bẻ lấy măng tre mọc đằng ngọn/ Ta nhổ lấy cây mây dài trong rừng/ Về vặn da, vặn thịt kẻ ác/ Ta vặn từ ruột non đến ruột già/ Vặn ruột già cho đau cả tim gan/ |
Ta vặn thịt mày như vặn nút lạt/ Ta tháo máu mày như tháo nước/ Ta vắt máu mày như vắt khăn (…)/ Cho mày chết duỗi như rắn/ Chết nằm bẹp như nhái/ Chết ngắc ngoải như ốc bị hạn… [209, tr.123-124] | |||||||
Bài bùa tình duyên | |||||||
Rót nước cho người mình thầm | Làm cho người yêu mình | ||||||
yêu uống. Tay phải cầm chén | |||||||
Niệm chú cầu tình yêu | nước, đọc niệm chú, đọc đến | Người không thấy tôi, áo | |||||
(Cặm mắn báo xao) | chỗ nào trên cơ thể thì kín đáo | che đầu khóc ngoài suối/ | |||||
chỉ vào chỗ đó. Khi đọc nín | Người không thấy tôi, áo | ||||||
thở, đọc ba lần. Lúc đưa nước | vắt vai khóc trong buồng. | ||||||
mời, tay cầm trên miệng chén, | |||||||
buộc người nhận đỡ dưới đáy | |||||||
chén. | |||||||
Ai thành người thương thì | |||||||
Niệm chú tạ sao Vị | Niệm | chú | mong | lấy | được | cho ôm ấp/ Ai thành chồng | |
(Cặm mắn ta đao vị) | chồng tốt. | yêu thì mơ thấy trong đêm | |||||
này/ Chồng nghèo thì thấy ở | |||||||
chân thang/ Chồng khó thì | |||||||
thấy nơi cửa sổ/ Chồng giàu | |||||||
thì thấy cạnh nơi nằm nhé. | |||||||
Niệm chú rửa mặt trước | Người thiếu nữ niệm vào lúc | Cho mình thêm xinh đẹp Mới lấy nước sạch trong rửa mặt/ Mặt tôi sáng như sao/ Mặt tôi trắng như mây/ Vào bản ai cũng thích/ Ngườ khắp mường khen gái xinh. | |||||
rồng | vừa qua giao thừa, với mong | ||||||
(Cặm mắn xới nả nặm | muốn năm mới sẽ lấy được | ||||||
cớn lôộng) | người chồng ưng ý. | ||||||
Niệm chú cài hoa | Người | thiếu | nữ | niệm | chú, | Tôi bứt lá/ Tôi hái hoa/ Hai | |
(Cặm mắn pắk bók bô, | mong người mình thầm yêu sẽ | tay nâng hoa bưởi cài đầu/ | |||||
bók pục) | yêu mình. | Hai tay đỡ hoa sen cài tóc/ | |||||
Quan nhìn thấy mong lấy | |||||||
làm vợ yêu/ Tạo nhìn thấy, | |||||||
mong được lấy làm vợ quý. | |||||||
Niệm chú mong được yêu (Cặm mắn tăng) | Tôi chết, người ăn lá ngón/ Không thấy tôi, người khóc/ Không được tôi, người đuổi/ Không gặp tôi, người đắp chăn nằm khóc. | ||||||
Bài bùa cho người ghét nhau | |||||||
Niệm chú để người ghét | Đọc bài này cho người mình | Ngón tay tôi giỏi chỉ/ Chỉ khe nước, nước lên đồi/ Chỉ |
nhau (Cặm mắn nái căn) | ghét họ ghét nhau. | vào cọn, cọn hóa nền/ Chỉ chim én, chim bỏ tổ/ Chỉ vào khỉ, khỉ chê quả/ Chỉ vào kẻ đang yêu, họ bỏ nhau. | |
Bùa tăng sức mạnh, làm cho người phục và yêu mến mình | |||
Niệm chú mong thông minh (Cặm mắn chău xoóng) | Đọc để mong muốn được thông minh sáng suốt trong xử lý mọi công việc. | Ngày tốt, tôi muốn uống nước ở ống dài/ Để cho trí tôi thông/ Ngày lành, tôi muốn uống nước ở ống sạch/ Để cho tâm tôi sạch. | |
Lời chú làm cho người phục mình (koãm khốn kỗn) | Miệng niệm, chân giẫm lên bậc thang cuối trước khi lên nhà. | Linh thiêng, ta đến bảo cầu thang thức/ Đánh thức bậc thang dậy/ Báo cột cái chính giữa nhà/ Ta lên nhà cho mọi người vui mừng chạy đón/ Ta ngồi chiếu, người ngồi giát/ Ta nói mọi người im lặng lắng nghe/ Ta bảo gì mọi người răm rắp tuân theo/ Không ai làm trái ý ta bằng hạt tấm/ Mọi người đều tin tưởng theo ta… [209, tr.78-79]. | |
Bài bùa trong các tình huống khác | |||
Niệm chú không cho lửa cháy lan (Cặm mắn băng phạy mảy) | Mùa đốt nương hoặc mùa khô hay có lửa cháy lan, gió có thể thổi tạt về làm cháy nhà, cháy bản. Mỗi khi thấy cháy, người Thái sử dụng bài niệm chú với hy vọng gió sẽ đổi chiều, thổi tạt sang phương khác. | Nong gạo nếp tao hóa thành cơn mưa/ Mưa rơi cho lửa khỏi đỏ/ Mưa rơi cho lửa khói cháy. |
III. Nội dung một số bài bùa của người Thái
1. Bài chú trị trẻ khóc vào ban đêm: Cầm dao trên tay, nín thở, đọc chú 3 lần. Sau đó đem dao yểm để dưới chăn chiếu đầu giường. Làm chú đến khi thấy trẻ thôi khóc thì dừng: Dao quắm chém ma (Pạ cúm phẵn phi)/ Chém ma không nể mặt/ Giết ma không xem lưng/ Vung ra sau, ma chết ngàn rưỡi/ Vung ra trước, ma chết trăm hai, ngàn hai/ Ma chết như chém dê/ Sạch ma ở quanh nhà/ Ùm khớt [183, tr.119].
2. Bài chú bôi nhọ nồi khi cho trẻ đi xa: dùng nhọ nồi vẽ hình chữ thập lên trán trẻ để ma dọc đường không hại trẻ: Vầng trán nhỏ/ Mặt vằn đen/ Than nhọ nồi/ Ngón tay chỉ/ Vẽ lên trán/ Ta đi đường/ Ma phải tránh (phi chọ dáng)/ Ùm khớt [183, tr.121].