HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
SOUKANH BOUTHAVONG
KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh tế du lịch ở các tỉnh Nam Trung Bộ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào - 2
- Các Công Trình Nghiên Cứu Bàn Về Kinh Tế Du Lịch
- Các Công Trình Nghiên Cứu Bàn Về Những Giải Pháp Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Và Hoàn Thiện Quan Hệ Sản Xuất Trong Kinh Tế Du Lịch
Xem toàn bộ 183 trang tài liệu này.
HÀ NỘI - 2021
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
SOUKANH BOUTHAVONG
KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 9 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS. NGÔ TUẤN NGHĨA
2. TS. LÊ BÁ TÂM
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Soukanh Bouthavong
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 11
1.1. Các công trình nghiên cứu bàn về kinh tế du lịch 11
1.2. Những kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và vấn đề đặt ra
cần tiếp tục nghiên cứu về kinh tế du lịch 27
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KINH
TẾ DU LỊCH Ở CẤP TỈNH THUỘC VÙNG ĐỊA LÝ CỦA QUỐC GIA 30
2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kinh tế du lịch đối với phát triển
kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh thuộc vùng địa lý của quốc gia 30
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng tới kinh tế du lịch của
các tỉnh trong vùng địa lý của quốc gia 45
2.3. Kinh nghiệm phát triển lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất
trong kinh tế du lịch của nước ngoài và một số địa phương của Lào 64
Chương 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 77
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới kinh tế du lịch của
các tỉnh Nam Trung Bộ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 77
3.2. Tình hình kinh tế du lịch ở các tỉnh Nam Trung Bộ nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào 80
3.3. đánh giá chung về kinh tế du lịch ở các tỉnh Nam Trung Bộ và những
vấn đề đặt ra 104
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2030 120
4.1. Bối cảnh, phương hướng phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Nam
Trung Bộ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2030 120
4.2. Những giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế du lịch ở các tỉnh Nam
Trung Bộ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2030 128
KẾT LUẬN 153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ
CÔNG BỐ 155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 156
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ADB Ngân hàng phát triển châu Á
ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á CHDCND Lào Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa DL Du lịch
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc gia
KT-XH Kinh tế - xã hội
KTDL Kinh tế du lịch
LĐ Lao động
LLSX Lực lượng sản xuất
MICE Du lịch kết hợp Hội nghị, Hội thảo, Hội họp, Triển lãm MLC Mê Kông - Lan thương
NGO Tổ chức phi chính phủ
ODA Viện trợ phát triển chính thức
PCI Quy mô sản lượng bình quân trên đầu người
SP Sản phẩm
TAT Tổng cục du lịch Thái Lan
UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
UNICEP Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc
UNWTO Tổ chức du lịch thế giới
USD Đô la Mỹ
VAT Thuế giá trị gia tăng
WB Ngân hàng thế giới
WTTC Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Nam Trung Bộ (2016-2020) 79
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động trong ngành kinh tế các tỉnh Nam Trung Bộ 82
Bảng 3.3: Các cơ sở lưu trú của các tỉnh Nam Trung Bộ (2015-2019) 85
Bảng 3.4: Các nhà hàng và cơ sở ăn uống giải trí của các tỉnh Nam
Trung Bộ (2015-2019) 86
Bảng 3.5: Sự phân bố tài nguyên du lịch các tỉnh Nam Trung Bộ (2019) 92
Bảng 3.6: Nguồn vốn đầu tư vào các tỉnh Nam Trung Bộ (2015-2020) 97
Bảng 3.7: Sản phẩm du lịch của các tỉnh Nam Trung Bộ (2016-2020) 106
Bảng 3.8: Lượng khách du lịch đến các tỉnh Nam Trung Bộ (2015-2019) 107
Bảng 3.9: Doanh thu từ du lịch các tỉnh Nam Trung Bộ (2015-2019) 110
Bảng 3.10: Doanh thu từ một số mặt hàng quan trọng (2015-2019) 110
Bảng 4.1: Lượng khách du lịch quốc tế và thu nhập của du lịch Lào
(2015-2020) và dự báo 2025 123
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế du lịch (KTDL) có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Kinh tế du lịch là ngành kinh tế ngày càng được tập trung chú ý phát triển và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP của các nền kinh tế thị trường phát triển. Kinh tế du lịch phát triển sẽ tạo thêm việc làm; tăng thu nhập cho người lao động và tăng thu nhập quốc dân; thu hút đầu tư; thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước. Hoạt động của ngành kinh tế du lịch vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân vừa đóng vai trò quan trọng “xuất khẩu tại chỗ” các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, góp phần giới thiệu tiềm năng và thế mạnh của đất nước với bạn bè quốc tế. Kinh tế du lịch không những đem lại lợi ích kinh tế mà còn đem lại hiệu quả cả về mặt văn hóa - xã hội sâu sắc. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế, đời sống kinh tế phát triển, nhu cầu tham gia du lịch ngày càng tăng nhanh. Do vậy, tất cả các nước trên thế giới đều coi trọng phát triển kinh tế du lịch nhằm khai thác và phát huy tốt tiềm năng trong nước để thu hút tiền tệ; và coi kinh tế du lịch là ngành “công nghiệp không khói”, có giá trị kinh tế cao.
Đối với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào), sau hơn 35 năm đổi mới, nền kinh tế đã đạt được những thành công to lớn về nhiều mặt và có ý nghĩa rất quan trọng. Trong đó, có ngành kinh tế du lịch có tốc độ tăng trưởng nhanh, được Nhà nước Lào đặc biệt quan tâm. Đảng và Nhà nước Lào đã có nhiều chủ trương, đường lối, chính sách, giải pháp cụ thể đẩy mạnh phát triển kinh tế du lịch phù hợp với từng giai đoạn. Với xu thế chung đó, các địa phương trong cả nước đều tập trung đẩy mạnh phát triển ngành du lịch, coi đây là hướng đi mũi nhọn để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương.
Nam Trung Bộ nước CHDCND Lào bao gồm 3 tỉnh: Bo Li Khăm Xay, Khăm Muôn và Sa Văn Na Khết, thuộc tiểu vùng sông Mê Kông và hành lang kinh tế Đông Tây. Đây là khu vực lãnh thổ có nhiều tiềm năng, có lợi thế về du lịch với sự đa dạng về thiên nhiên, văn hóa. Về vị trí địa lý, phía Đông giáp với Việt Nam, phía Tây giáp với Thái Lan, phía Nam giáp với tỉnh Sa La Văn, phía Bắc giáp với tỉnh Xay Sổm Bun, Xiêng Khoảng và Thủ đô Viêng Chăn. Trong vùng có 2 cầu cửa
khẩu quốc tế với Thái Lan và có 3 cửa khẩu quốc tế với Việt Nam; có đường hàng không nội địa, đường thủy, có quốc lộ số 13 và sông Mê Kông trải qua. Với thuận lợi về vị trí địa lý, giao thông vận tải, cùng với những di tích lịch sử nhân văn và tài nguyên thiên nhiên, rừng núi, sông ngòi phong phú nổi tiếng đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế du lịch ở các tỉnh Nam Trung Bộ nước CHDCND Lào phát huy được lợi thế và có tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế du lịch.
Trong những năm qua, KTDL của các tỉnh Nam Trung Bộ đã được các cấp lãnh đạo đảng và chính quyền chú ý quan tâm, mở rộng, phát triển và đã thu được một số thành tựu đáng kể. Tốc độ tăng du khách, doanh thu từ du lịch cũng như sự đóng góp của ngành trong cơ cấu kinh tế của vùng Nam Trung Bộ rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, việc phát triển KTDL ở các tỉnh Nam Trung Bộ của nước CHDCND Lào hiện nay đang bộc lộ nhiều hạn chế cả về khía cạnh lực lượng sản xuất cũng như quan hệ sản xuất, cụ thể như: chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch còn yếu; công tác quản lý hoạt động du lịch còn nhiều yếu kém; chưa có kế hoạch phát triển kinh tế du lịch một cách bài bản; sản phẩm dịch vụ du lịch chưa phong phú, đa dạng; các tài nguyên du lịch chưa được tôn tạo và khai thác một cách hiệu quả; kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu du khách; tốc độ tăng trưởng còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng hiện có; mối quan hệ liên kết chưa thật sự vững chắc; tính cạnh tranh của sản phẩm du lịch trên thị trường chưa cao.
Vấn đề đặt ra rất cần thiết là làm thế nào để cung cấp cơ sở khoa học toàn diện để khắc phục các hạn chế nêu trên, đồng thời hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng phát triển KTDL một cách toàn diện. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển KTDL ở các tỉnh Nam Trung Bộ nước CHDCND Lào. Xuất phát từ lý do như vậy, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Kinh tế du lịch ở các tỉnh Nam Trung Bộ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ, chuyên ngành kinh tế - chính trị này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ hơn khía cạnh lý luận về kinh tế du lịch các tỉnh thuộc vùng địa lý của quốc gia; phân tích thực trạng KTDL các tỉnh Nam