hội, các làng nghề truyền thống; đầu tư tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị các tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường cả tự nhiên và nhân văn.
Đầu tư cho nghiên cứu thị trường, thông tin, quảng bá, xúc tiến và phát triển nguồn nhân lực du lịch, phát triển thương hiệu du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, các thương hiệu điểm đến và thương hiệu sản phẩm du lịch nổi bật.
4.1.2.3. Bảo đảm tính bền vững trong KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Tính bền vững trong KTDL được thể hiện ở hai khía cạnh: tăng trưởng liên tục về giá trị sản phẩm du lịch theo thời gian và không làm xấu đi môi trường, điều kiện cho tăng trưởng liên tục về giá trị sản phẩm du lịch trong phát triển lâu dài. Gắn tăng trưởng về phát triển du lịch với bảo đảm phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Bắc Trung Bộ là một vùng có môi trường sinh thái tự nhiên chịu nhiều tác động biến đổi khí hậu. Đó là tình trạng nước biển dâng sẽ có ảnh hưởng đến các bãi tắm ven biển. Một số bãi tắm bị đẩy sâu vào nội địa sẽ tác động đến khả năng khai thác bãi tắm cũng như các các công trình liên quan. Kinh phí cho việc cải tạo, một số trường hợp phải dịch chuyển về phía sau sẽ tăng. Tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến hoạt động giao thông vận tải, đến công trình xây dựng, trong đó có khách sạn, các CSVC - HT ở các khu hay các tuyến du lịch cũng sẽ có những tác động không thuận cho hoạt động du lịch. Sự gia tăng các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến sức khỏe cộng đồng như tăng các dịch bệnh, tăng ô nhiễm không khí, nguồn nước, tăng các thiên tai có liên quan đến đời sống và sinh hoạt cũng sẽ dẫn đến giảm các hoạt động du lịch.
Chính vì vậy, một trong những mục tiêu chung của KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ là phát triển KTDL mang tính bền vững trong mối quan hệ với môi trường và cộng đồng, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu biến đổi khí hậu. Cần chú trọng xây dựng và nhân rộng các mô hình DLST, du lịch cộng đồng như một cách tiếp cận cho phát triển KTDL bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu của toàn vùng.
4.1.2.4. Mở rộng liên kết trong phát triển KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
* Về hình thức liên kết
Trong những năm tới, hình thức liên kết KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ sẽ theo hướng: (i), Thành lập Ủy ban liên kết phát triển KTDL cho toàn vùng Bắc Trung Bộ. (ii), Thành lập cơ quan điều phối phát triển của vùng, làm chuyên trách tham mưu cho Ủy ban liên kết và tổ chức triển khai chương trình hành động liên kết. (iii), Sớm ra đời Hiệp hội du lịch vùng để làm cầu nối liên kết các DNDL trong vùng. (iv), Tổ chức Hội nghị thường niên về liên kết phát triển KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ; (v), Thành lập quỹ chung nhằm mục tiêu huy động nguồn lực, tập trung cho triển khai những chương trình, dự án hợp tác liên kết KTDL của vùng.
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Mô Việc Làm Trong Kinh Tế Du Lịch Ở Các Tỉnh Bắc Trung Bộ (2000- 2011)
- Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Du Lịch Ở Các Tỉnh Bắc Trung Bộ Phân Theo Trình Độ (2005 - 2010)
- Cam Kết Gia Nhập Wto Của Việt Nam Về Dịch Vụ Du Lịch Và Dịch Vụ Liên Quan
- Tăng Cường Đầu Tư Phát Triển Các Cơ Sở Lưu Trú Du Lịch Ở Các Tỉnh Bắc Trung Bộ
- Huy Động Và Sử Dụng Vốn Để Phát Triển Ktdl Ở Các Tỉnh Bắc Trung Bộ
- Nhóm Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Du Lịch Đảm Bảo Tính Bền Vững
Xem toàn bộ 198 trang tài liệu này.
* Về nội dung liên kết
Trên cơ sở đánh giá đúng điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của KTDL mỗi tỉnh, đồng thời theo quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển chung của vùng, một số nội dung liên kết phát triển KTDL giữa các tỉnh Bắc Trung Bộ cần xem xét:
Thứ nhất, liên kết xây dựng chương trình, sản phẩm du lịch đặc trưng của từng tỉnh trong vùng, của cả vùng và đẩy mạnh chiến lược phát triển thương hiệu du lịch vùng.
Thứ hai, liên kết trong việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, định hướng trong việc thu hút đầu tư trong nước và quốc tế, phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng, địa bàn du lịch trọng điểm, điểm đến du lịch nổi trội, thương hiệu du lịch cạnh tranh và thương hiệu du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ.
Thứ ba, liên kết trong xây dựng và thực thi các chính sách phát triển KTDL: chiến lược, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch và các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ phát triển KTDL của mỗi tỉnh cần tham khảo và lồng ghép với các tỉnh khác trong vùng.
Thứ tư, liên kết trong triển khai các chương trình hành động của mỗi tỉnh, gắn kết với các tỉnh khác trong vùng về các nội dung: bảo tồn, phát huy giá trị tài nguyên du lịch; phát triển CSVC - HT phục vụ KTDL, tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch; bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức, ý thức thân thiện trong kinh doanh du lịch, nâng cao năng lực ứng phó với những biến đổi khí hậu toàn cầu.
Thứ năm, liên kết trong việc triển khai các chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch, dự án chung của vùng: nghiên cứu thị trường, cập nhật thông tin KTDL; phát triển nguồn nhân lực du lịch; hỗ trợ các hoạt động KTDL liên tỉnh và các sự kiện lớn của vùng.
Thứ sáu, liên kết trong việc kiểm tra, giám sát việc thực thi các chính sách, quy định, tiêu chuẩn của KTDL, các quy định chung của vùng; liên kết xử lý những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh du lịch và tôn vinh những điển hình có hiệu ứng chung cả vùng Bắc Trung Bộ.
4.1.2.5. Phát triển các khu, điểm du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
- Phát triển hệ thống điểm du lịch: Dựa trên tiềm năng của vùng, cần ưu tiên xây dựng và phát triển 6 điểm du lịch quốc gia gồm: Thành nhà Hồ (Thanh Hóa), Ngã ba Đồng Lộc (Hà Tĩnh), Nhà lưu niệm Nguyễn Du (Hà Tĩnh), thành phố Đồng Hới (Quảng Bình), Thành cổ Quảng Trị (Quảng Trị) và vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế).
Bên cạnh đó, ở các tỉnh Bắc Trung Bộ còn có một số điểm du lịch khác cần được quan tâm đầu tư phát triển: bãi biển Sầm Sơn (Thanh Hóa), khu di tích Lam Kinh (Thanh Hóa), Làng Sen (Nghệ An), bãi biển Cửa Lò (Nghệ An), bãi biển Thiên Cầm (Hà Tĩnh), Vườn quốc gia Vũ Quang (Hà Tĩnh), bãi biển Đá Nhảy (Quảng Bình), địa đạo Vĩnh Mốc (Quảng Trị), nghĩa trang Trường Sơn (Quảng Trị), suối khoáng Mỹ An (Thừa Thiên - Huế), quần thể di tích, lăng tẩm (Thừa Thiên - Huế), …
- Phát triển các khu du lịch: Hệ thống các khu du lịch quốc gia cần được ưu tiên phát triển là: khu du lịch quốc gia Kim Liên (Nghệ An), Thiên
Cầm (Hà Tĩnh), Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Lăng Cô - Cảnh Dương (Thừa Thiên - Huế).
Ngoài ra, ở các tỉnh Bắc Trung Bộ còn có các khu du lịch có ý nghĩa cần được quan tâm khai thác và phát triển: i, Khu du lịch sinh thái: hồ Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), Vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế), Tam Giang - Cầu Hai (Thừa Thiên - Huế); Vườn quốc gia Bến En (Thanh Hóa), Vườn quốc gia Pù Mát (Nghệ An); ii, Khu du lịch biển: Xuân Thành (Hà Tĩnh), Đá Nhảy (Quảng Bình); Cửa Tùng (Quảng Trị), Cửa Việt (Quảng Trị); Cồn Cỏ (Quảng Trị). Đồng thời, trong những năm tới, vùng Bắc Trung Bộ cần liên kết các khu du lịch, tạo lập hệ thống các tour du lịch với hệ thống giá cả linh hoạt.
4.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
4.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
4.2.1.1. Rà soát để hoàn thiện hệ thống chính sách
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách, luật pháp liên quan đến KTDL. Cần chú trọng hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách đầu tư cho KTDL; giải quyết tốt các vấn đề liên ngành như: cơ chế chính sách về thuế, thị trường, xuất nhập cảnh, hải quan... tạo điều kiện thuận lợi cho KTDL phát triển nhanh. Để đạt được mục tiêu đó, trong những năm tới KTDL cần chú trọng đến các vấn đề sau:
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách đối với KTDL.
Về thuế, cần ưu tiên thuế nhập khẩu với thuế suất bằng thuế suất nhập tư liệu sản xuất đối với các trang thiết bị khách sạn, cơ sở vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển khách du lịch, vật tư phục vụ du lịch mà trong nước chưa sản xuất được hoặc không đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá cơ sở du lịch theo yêu cầu của du khách. Có chế độ hợp lý về thuế, về giá điện, nước trong kinh doanh khách sạn, rà soát điều chỉnh phương pháp tính thuế, lệ phí, các hình thức vé liên quan đến KTDL.
Về chính sách đầu tư, cần áp dụng một cách linh hoạt nhất, ưu đãi nhất đối với các nhà đầu tư. Để thay đổi cơ cấu đầu tư, các tỉnh Bắc Trung Bộ cần phải áp dụng các chính sách ưu tiên miễn giảm thuế hoặc không thu thuế có giới hạn đối với các vùng đất khác nhau và ngay cả trong một khu du lịch có các chức năng khác nhau hoặc các loại hình kinh doanh du lịch mới, ngoài các quy định hiện hành của Nhà nước: được thuê đất với mức giá hợp lý trong khung giá Nhà nước quy định; được hỗ trợ tuyển dụng lao động và hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động đối với trường hợp các dự án sử dụng lao động tại địa phương; được các tỉnh cam kết đảm bảo tiến độ trong việc đền bù giải phóng mặt bằng để nhà đầu tư thực hiện dự án; được hỗ trợ về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp; đối với các dự án đầu tư cho KTDL ở các khu vực miền núi được hỗ trợ kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho thuê đất lâu dài; được quan tâm đầu tư phát triển CSVC - HT phục vụ triển khai dự án; giải quyết các thủ tục hành chính nhanh, gọn; trong quá trình thực hiện, cần nghiên cứu và ban hành riêng chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với đầu tư cho KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ.
Thư hai, áp dụng cơ chế “mở cửa” hơn thông qua đơn giản hóa thủ tục xin visa du lịch bao gồm: giảm các yêu cầu hành chính về thư cho phép, giảm phí làm visa, cho phép lấy visa tại sân bay, tự động cho phép loại hình visa nhập cảnh nhiều lần để thúc đẩy thương mại trong khu vực và kéo dài được thời hạn của visa.
Thứ ba, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực du lịch, phát triển KTDL gắn với bảo tồn và phát triển bền vững.
Thư tư, rà soát quy hoạch của các tỉnh trong vùng, các dự án quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư cũng cần được xem xét về nôi dung và mức độ ưu tiên nhằm đảm bảo phù hợp với định hướng chung của cả vùng.
Thứ năm, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn nghề và các tiêu chuẩn có liên quan khác, ban hành các chế tài để tạo cơ chế tự giám sát, kiểm soát. Xúc tiến
hình thành các mạng lưới liên kết như “hiệp hội di sản”, “mạng lưới du lịch cộng đồng”, “mạng lưới DLST”, “mạng lưới du lịch lễ hội”... các mạng lưới này hoạt động cả trên mạng và ngoài mạng nhằm trao đổi kinh nghiệm, quảng bá sản phẩm trực tuyến và hỗ trợ kinh doanh bán hàng v.v...
Thứ sáu, sửa đổi các quy định về thủ tục cấp giấy phép cho các loại hình sở hữu của các đơn vị tổ chức du lịch. Sửa đổi Luật Đất đai hoặc ít nhất dỡ bỏ sự phân biệt đối xử giữa công ty tư nhân và nhà nước trong KTDL.
4.2.1.2. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch
Để thực hiện thành công chiến lược chung của cả nước về phát triển KTDL đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó đưa KTDL các tỉnh Bắc Trung Bộ trở thành trọng điểm quốc gia, cần tiếp tục đẩy mạnh việc kiện toàn tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý tương ứng với chức năng, nhiệm vụ của ngành kinh tế mũi nhọn. Những giải pháp cụ thể là:
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch, trong công tác tổ chức, quản lý cần tập trung tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch; hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện điều tra tài nguyên; chú trọng kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ở các cấp; nâng cao trình độ quản lý du lịch cho các cấp, các ngành.
- Hình thành Ban điều phối KTDL của vùng để điều phối các hoạt động xây dựng chính sách, chiến lược, đầu tư và kêu gọi đầu tư cho KTDL cũng như công tác xúc tiến quảng bá du lịch.
- Kiện toàn hệ thống quản lý từ tỉnh đến địa phương về KTDL; sắp xếp lại các DNDL nhà nước, hình thành các công ty mạnh, cần đa dạng hoá sở hữu. Thực hiện đẩy mạnh cải cách hành chính, phân cấp và đơn giản hoá các thủ tục liên quan đến khách du lịch và DNDL.
- Nâng cao trình độ quản lý nhà nước và nghiệp vụ du lịch cho đội ngũ cán bộ quản lý du lịch. Quản lý nhà nước trong KTDL là quá trình tác động của các cơ quan quản lý hoạt động du lịch đến các đối tượng quản lý nhằm
đạt hiệu quả cao nhất trên phương diện KT - XH. Vì thế, muốn đạt được hiệu quả trong KTDL, những năm tới công tác này cần phải:
+ Củng cố, tăng cường bộ máy quản lý nhà nước về KTDL tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ của ngành kinh tế mũi nhọn. Tiến hành rà soát và tổ chức lại hệ thống các Ban quản lý các khu du lịch; xây dựng và ban hành chức năng nhiệm vụ, mối quan hệ công tác thống nhất của Ban quản lý khu du lịch; điều chỉnh bổ sung quy chế quản lý các khu du lịch cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
+ Khẩn trương đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý cũng như tin h ọc, ngoại ngữ... cho đội ngũ cán bộ quản lý về du lịch trong các cơ quan nhà nước của các tỉnh, cán bộ quản lý tại các DNDL. Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình đầu tư, những diễn biến của kinh tế thế giới và khu vực cho đội ngũ này.
+ Cần xúc tiến các chương trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, nhân viên của các sở du lịch thuộc mọi thành phần kinh tế, phù hợp với nội dung chương trình và kế hoạch đào tạo chung của ngành. Có kế hoạch cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài để nhằm nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lý,...từng bước đưa KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ hội nhập vào hoạt động KTDL của cả nước, với khu vực và trên toàn thế giới.
4.2.2. Nhóm giải pháp làm tăng các điều kiện cho hoạt động KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
4.2.2.1. Mở rộng thông tin, tuyên truyền, quảng bá du lịch của toàn vùng Bắc Trung Bộ ở trong nước và ra nước ngoài
Trong thời gian tới, để tạo lập và nâng cao hình ảnh của các tỉnh Bắc Trung Bộ, tăng cường thu hút khách du lịch, một trong những việc cần làm của KTDL Bắc Trung Bộ là tuyên truyền quảng bá du lịch. Để thực hiện giải pháp này, trong những năm trước mắt, các tỉnh Bắc Trung Bộ cần coi trọng việc triển khai: (i) Nghiên cứu tâm lý, thị hiếu, tập quán, thói quen tiêu dùng của các đối tượng khách du lịch để có những sản phẩm phù hợp với thị trường thông qua các hình thức tuyên truyền quảng cáo; (ii) Xây dựng một
chương trình quảng cáo có tính chất chuyên ngành bằng hình ảnh qua phim truyền hình, các sách báo giới thiệu về danh thắng, con người, văn hóa, lịch sử, làng nghề, lễ hội... ở các tỉnh Bắc Trung Bộ; (iii) Đa dạng hoá các hình thức thông tin tuyên truyền, các ấn phẩm, phát hành thông tin một cách thường xuyên và liên tục theo các kênh khác nhau có chất lượng, phản ánh đầy đủ các thông tin về KTDL ở các tỉnh Bắc Trung Bộ; (iv) Phối kết hợp chặt chẽ với Tổng cục du lịch, các cơ quan báo chí tại Trung ương và địa phương, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các hãng du lịch lớn trong và ngoài nước để tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu đầu tư du lịch; (v) Tham gia thường xuyên các hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch trong nước và quốc tế để giới thiệu về du lịch Bắc Trung Bộ. Phối hợp với các ngành, các cấp, đơn vị có liên quan tiến hành các chiến dịch phát động thị trường; (vi) Khuyến khích các cơ sở kinh doanh, các nhà đầu tư, các tổ chức văn hoá - xã hội và nhân dân trong vùng, tích cực tham gia hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến phát triển KTDL; (vii) Sớm thành lập Trung tâm Xúc tiến du lịch, Trung tâm Thông tin du lịch để thực hiện nhiệm vụ xúc tiến tuyên truyền, quảng bá để kêu gọi đầu tư cho phát triển KTDL. (viii) Tranh thủ những lợi thế về sự ổn định chính trị, về truyền thống văn hoá, lịch sử, cần sớm xây dựng các sự kiện về du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, tạo ra điểm nhấn trong việc nâng cao hình ảnh về du lịch của vùng, phục vụ công tác tuyên truyền, quảng bá một cách hiệu quả nhất. (ix) Thành lập quỹ hỗ trợ và phát triển KTDL cho toàn vùng trên cơ sở hình thành nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh du lịch, đóng góp của các DNDL, tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế v.v...
4.2.2.2. Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ hành du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
- Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, thâm nhập và mở rộng thị trường, coi đây là yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến. Để làm được điều đó, giải pháp đối với các doanh nghiệp lữ hành du lịch ở các tỉnh Bắc trung Bộ là: