Lợi Ích Và Hạn Chế Của Tmđt Đối Với Doanh Nghiệp


Đồng thời, khi làm việc trong môi trường kinh doanh điện tử, đội ngũ nhân viên phải có năng lực chuyên môn về kinh doanh nói chung và thương mại điện tử nói riêng. Đội ngũ chuyên viên tin học thì phải nhanh chóng nắm bắt được tình hình phát triển công nghệ thông tin trên thế giới để kịp thời đưa vào ứng dụng. Ngoài ra họ cũng cần thường xuyên học các khoá nghiệp vụ mạng mà phổ biến bây giờ là các khoá học ngay trên Internet. Bên cạnh việc học hỏi, nắm bắt công nghệ, các lập trình viên cũng cần phải có trình độ để nghiên cứu viết ra các phần mềm ứng dụng ngày càng đáp ứng được với trình độ phát triển của công nghệ thông tin và TMĐT.

Dù KHKT có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì yếu tố con người vẫn là nhân tố quan trọng, quyết định đến sự phát triển của khoa học, của sự cải tiến phương thức hoạt động kinh doanh truyền thống.

4.4. Kết cấu hạ tầng pháp lý

TMĐT mang lại những lợi ích to lớn cho xã hội, nó làm thay đổi phương thức kinh doanh giao dịch truyền thống. Tuy nhiên, cùng với sự ra đời và phát triển của nó, chúng ta ngày càng nhận thấy những rủi ro và thiếu sót tiềm ẩn trong qua trình kinh doanh, giao dịch trên mạng. Và điều này đòi hỏi phải có những giải pháp không chỉ về mặt kỹ thuật mà còn là hình thành cơ sở pháp lý phù hợp và đầy đủ. Cơ sở pháp lý vững chắc không chỉ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cá nhân người tiêu dùng mà trước hết là tạo điều kiện cho các cơ quan Nhà nước có cơ sở để kiểm soát các hoạt động kinh doanh TMĐT.

Hạ tầng pháp lý cũng là yêu cầu cần thiết để xây dựng lòng tin cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ TMĐT, là việc làm cần thiết để tạo ra một sân chơi chung với các quy tắc thống nhất chặt chẽ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đặc biệt trong xu hướng quốc tế hội nhập, chính sách pháp lý đầy đủ và rõ ràng sẽ tạo môi trường thuận lợi thu hút các doanh nghiệp và người tiêu dùng từ nhiều


nước khác tham gia giao dịch TMĐT. Xét trên bình diện quốc gia thì hạ tầng pháp lý điều chỉnh bao gồm các Luật điều chỉnh, các công nhận tính pháp lý của TMĐT, các Luật quy định về hợp đồng điện tử, thanh toán…. Xét trên bình diện quốc tế, kinh doanh giao thương là việc tiến hành các nghiệp vụ vượt ra ngoài biên giới của một quốc gia mà TMĐT đã giúp xoá đi ranh giới đó cho nên cơ sở pháp lý điều chỉnh cần thiết phải là các Luật điều chỉnh đa biên.

4.5. Hệ thống thanh toán điện tử

Giao dịch TMĐT đòi hỏi phải có hệ thống thanh toán điện tử hoàn toàn trực tuyến, nghĩa là việc thanh toán được thực hiện thông qua các thông điệp điện tử (Electronic message) thay vì việc giao tay tiền mặt như cách truyền thống. Như vậy cần thiết phải có một hệ thống thanh toán điện tử (Electronic payment) bao gồm việc sử dụng rộng rãi các máy rút tiền tự động (ATM- Automatic Teller Machine), thẻ tín dụng (Credit card), thẻ mua hàng tự động (Purchưasing card), thẻ thông minh (Smart card), ví tiền điện tử (Electronic purse), tiền mặt Cyber (Cyber Cash), các chứng từ điện tử như hối phiếu, giấy nhận nợ điện tử…Như vậy, yêu cầu về một hệ thống thanh toán tự động đòi hỏi rất lớn sự phối hợp của các Ngân hàng trong việc trang bị và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán điện tử. Đồng thời, đây không chỉ là công việc của một Ngân hàng riêng lẻ mà phải có sự kết hợp của cả hệ thống liên Ngân hàng trên phạm vi quốc gia và toàn cầu.‌

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.

.

II/ LỢI ÍCH VÀ HẠN CHẾ CỦA TMĐT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

1. Lợi ích của TMĐT đối với doanh nghiệp

1.1. Mở rộng thị trường


TMĐT làm “mờ” đi khái niệm về không gian cũng như biên giới quốc gia, mở ra khả năng giao lưu, trao đổi, mua bán trên toàn cầu. Các doanh nghiệp chỉ cần sử dụng một lượng tiền vốn tối thiểu để tăng lượng khách hàng và nhà cung cấp có chất lượng cao, cải thiện quan hệ khách hàng, loại bỏ rào cản về thời gian và không gian.

1.2. Giảm thời gian và chi phí

Về mặt chi phí, ước tính khi tham gia kinh doanh trên mạng, doanh nghiệp có thể giảm 50% chi phí so với kinh doanh truyền thống nhờ giảm chi phí ở một số hoạt động như chi tiêu cho cơ sở hạ tầng, chi phí nhân công, chi phí giao dịch, chi phí quảng cáo tiếp thị, đăng ký kinh doanh, chi phí phát sinh, xử lý, phân phối... Về chi phí nhân công, Amazone.com- một hãng bán sách qua mạng rất được ưa chuộng chỉ có 614 nhân viên; trong khi Barnes& Noble- hãng sách nổi tiếng nhất của Mỹ (không kinh doanh điện tử) phải thuê đến 27200 nhân viên. Khi kinh doanh trên mạng, nhiều doanh nghiệp không cần phải có trụ sở, như vậy đã tiết kiệm đáng kể chi phí văn phòng. Ví dụ như: General Electricity (Mỹ) tiết kiệm 35% chi phí văn phòng, giảm 85% chi phí tài chính và vô hình. Ngoài ra, các chi phí khác qua mạng đều rẻ hơn rất nhiều so với phương thức truyền thống: Chi phí giao dịch qua mạng chỉ bằng 5% qua bưu điện chuyển phát nhanh. Chi phí thanh toán qua mạng chỉ bằng 10%- 20% chi phí thanh toán thông thường. Giảm mức tồn kho cũng như phí quản lý khác. Chi phí bảo trì, sửa chữa, vận hành nhờ vậy cũng giảm đáng kể.

Về mặt thời gian, nhờ giao dịch qua mạng, tốc độ bán hàng của một số công ty tăng lên gấp 10 lần. Công ty Micron Computer cho biết để làm việc với một khách hàng đã tìm hiểu Website của công ty, họ chỉ mất trung bình 2 phút; còn đối với những khách hàng chưa tham khảo Website của công ty thì phải mất 20 phút. Thời gian giao dịch qua mạng chỉ bằng 7% so với qua fax và 0,05% so


với qua bưu điện. Giao dịch nhanh tăng giúp cả doanh nghiệp và người tiêu dùng cập nhật thông tin, từ đó làm giảm số lượng và thời gian lưu kho, doanh nghiệp có điều kiện nhanh thay đổi phương án sản phẩm cho phù hợp với sự thay đổi và nhu cầu của thị trường.

1.3. Tiếp cận nguồn thông tin phong phú

Thông qua mạng toàn cầu Internet, doanh nghiệp có thể tiếp cận với vô số nguồn thông tin phong phú không chỉ dừng lại trong phạm vi quốc gia mà vượt qua biên giới ra phạm vi toàn cầu. Người sử dụng chỉ cần ngồi bên máy vi tính, thông qua các trang Web và các ứng dụng mạng để tìm hiểu về những biến động, những thay đổi về mặt kinh tế, chính trị, xã hội ở tất cả các nước; đồng thời tìm hiểu hoạt động kinh doanh, chính sách… của bất kỳ đối tác mình quan tâm cũng như nhu cầu của các khách hàng. Trong số các khách hàng trực tuyến của tập đoàn máy tính Dell, có tới 30% chưa từng xem quảng cáo của hãng trên các ph- ương tiện truyền thông nhưng vẫn mua hàng qua những tìm hiểu của họ qua mạng toàn cầu. Các catalogue điện tử phong phú và dễ dàng cập nhật hơn các catalogue in ấn thông thường.

1.4. Củng cố quan hệ với khách hàng và đối tác

TMĐT giúp doanh nghiệp có được sự hiện diện toàn cầu, nhờ đó khả năng tiếp cận với khách hàng là rất cao. Khách hàng có thể tìm hiểu thông tin về hàng, đặt hàng, thanh toán qua mạng nhanh chóng và thuận tiện. Đồng thời, TMĐT giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu thập được thông tin về đối tác, bạn hàng; việc giao dịch cũng trở nên đơn giản hơn khi thực hiện qua mạng. Giờ đây, TMĐT đã khắc phục được khoảng cách vị trí địa lý: các đối tác có thể giao dịch liên tục với nhau qua mạng mà không cần phải tiếp xúc trực tiếp, cơ hội kinh doanh từ đó cũng mở ra nhiều hơn.

1.5. Tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh


Nhờ có TMĐT, doanh nghiệp có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, nhờ đó tăng thu nhập của doanh nghiệp. 80% người tiêu dùng và một nửa số doanh nghiệp nhỏ- những người mua máy tính của Dell qua website chưa hề mua của Dell trước đó. Một phần tư số người nói rằng có lẽ họ sẽ không mua nếu không có website này. Xét về lượng doanh thu mà mỗi nhân công mang lại, Amazone (hãng kinh doanh qua mạng) đạt 267000USD/người còn Barnes&Noble chỉ đạt 103000USD/người mặc dù doanh thu của Barnes&Noble hơn hẳn Amazone (Barnes&Noble là 2,8 tỷ USD; Amazone là 148 triệu USD) do như đã nói ở trên, Barnes&Noble thuê một lượng nhân công lớn hơn rất nhiều so với Amazone.

1.6. Chuyển đổi cơ cấu doanh nghiệp

TMĐT làm thay đổi thị trường truyền thống. Các mô hình bán hàng hóa mới ra đời nhanh chóng, giản tiện thay cho mô hình bán hàng truyền thống dẫn đến tối đa hoá tiềm năng của Internet. Thay vì phải lưu kho hàng hoá, tiếp thị đến từng khách hàng; giờ đây chỉ nhờ vào Internet, doanh nghiệp đã đẩy nhanh hoạt động kinh doanh, tiếp cận với đa dạng khách hàng. Việc thay đổi mô hình kinh doanh truyền thống yêu cầu doanh nghiệp phải chuyển đổi công nghệ từ giao dịch trao tay sang giao dịch điện tử, kết nối các bộ phận của một dây chuyền. Nếu như trước đây các bộ phận hoạt động riêng lẻ thì giờ cơ cấu doanh nghiệp cần thay đổi sao cho có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các bộ phận kinh doanh, giao dịch khách hàng, phân tích, phân phối hàng hoá…nhằm cung cấp các dịch vụ tốt nhất, nhanh nhất, hiệu quả nhất tới khách hàng.


2. Hạn chế của TMĐT đối với doanh nghiệp

2.1. Hạn chế mang tính kỹ thuật


Thiếu các hệ thống hoàn chỉnh, tiêu chuẩn quốc tế về an toàn giao dịch, chất lượng, tính xác thực, độ tin cậy, các tiêu chuẩn thông tin.

Thiếu sự phát triển rộng rãi của bưu chính viễn thông, hạn chế trong quá trình kết nối Internet, tốc độ đường truyền chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng.

Các công cụ phần mềm vẫn đang trong giai đoạn phát triển, nhất là phần mềm TMĐT với các ứng dụng và dữ liệu hiện tại.

Một vài phần mềm TMĐT không phù hợp hoặc không tương thích với một số phần cứng.

Các nhà cung cấp cần đến sự hỗ trợ của trang web chủ đặc thù và các cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như các mạng chủ đòi hỏi phải thêm chi phí đầu tư.

Thực hiện các đơn đặt hàng trong TMĐT B2C đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn.

2.2. Hạn chế không mang tính kỹ thuật

Tâm lý của người tiêu dùng lo ngại về an ninh riêng tư, bảo mật.

Thiếu lòng tin vào TMĐT và người bán hàng trong TMĐT, môi trường kinh doanh phi giấy tờ do không được gặp trực tiếp.

Nhiều vấn đề về pháp luật, chính sách, thuế vẫn chưa được làm rõ. Một số chính sách chưa mang tính hỗ trợ, tạo điều kiện cho TMĐT phát triển.

Thiếu các dịch vụ hỗ trợ khi kinh doanh giao dịch TMĐT.

Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần nhiều thời gian.

Giá cước truy cập Internet còn cao, không thuận tiện cho nhiều khách hàng tiềm năng.

So sánh chi phí và lợi ích: chi phí ban đầu để triển khai mô hình kinh doanh qua Internet lớn và rủi ro cao do còn thiếu kinh nghiệm, từ đó dẫn đến khó


khăn trong vấn đề định lượng giá trị của quảng cáo qua mạng, nâng cao dịch vụ khách hàng…‌

Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hoà vốn và có lãi).

Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT.

Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ của hàng loạt các công ty dot.com.


III/ CÁC MÔ HÌNH KINH DOANH TMĐT PHỔ BIẾN VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TMĐT TRÊN THẾ GIỚI

1. Các mô hình kinh doanh TMĐT phổ biến

1.1. Mô hình B2B

25

TMĐT B2B (business to business hay B2B e-commerce) là loại hình TMĐT trong đó việc tiến hành kinh doanh tập trung vào việc buôn bán giữa các doanh nghiệp với nhau. Hiện nay, TMĐT B2B chủ yếu diễn ra giữa các doanh nghiệp có hệ thống Ngân hàng điện tử như Anh, Mỹ…Giao dịch TMĐT B2B thường diễn ra dưới hình thức chợ ảo hay sàn giao dịch điện tử kết nối các doanh nghiệp, giao dịch thông qua e-mail (thư điện tử) hoặc qua EDI (Electronic data interchange), quảng cáo qua trang Web. Giao dịch TMĐT thường là những hợp đồng có giá trị lớn, doanh nghiệp sử dụng hệ thống mạng máy tính để đặt hàng với nhà cung cấp của mình các đơn hàng lớn.


TMĐT B2B là loại hình giao dịch quan trọng nhất chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 1


TMĐT B2B là loại hình giao dịch quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trên Internet (95%) và còn nhiều hứa hẹn phát triển trong tương lai. Theo số liệu điều tra của nhiều tập đoàn dữ liệu lớn, trong khi tổng giá trị TMĐT B2B chỉ đạt khoảng 65 tỷ USD năm 2001, tổng giá trị các giao dịch TMĐT B2B năm 2001 vào khoảng 470 tỷ USD. Theo dự đoán của nhiều chuyên gia TMĐT, tổng giá trị này sẽ tăng lên tới 2,7 nghìn tỷ USD năm 2004 và đạt mức 5,4 nghìn tỷ USD vào năm 2006.

Một điển hình cho mô hình B2B là Covisint.com

Covisint.com là trang web cung cấp một sàn giao dịch B2B cho các doanh nghiệp không phân biệt loại hình và quy mô. Đây là một trang web giao diện đơn giản nhưng lại có rất nhiều tiện ích, mang lại công cụ giao tiếp giữa các doanh nghiệp với đối tác từ khâu trao đổi thông tin sản xuất đến quản lý chất lượng toàn diện giữa trong và ngoài doanh nghiệp. Ngày nay, ngày càng có nhiều các công ty lớn trên thế giới thực hiện giao dịch qua Convisint như Ford, General Motors…Covisint hiện đặt trụ sở tại 53 nước với hơn 266.000 ở 30.000 tổ chức trên 96 quốc gia và trang web Covisint được dịch ra 7 thứ tiếng.

Xem tất cả 102 trang.

Ngày đăng: 05/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí