Những Vấ Đề Cơ Bản Về Kiểm Toán Nội Bộ

- Xem xét các bộ phận, khoản mục của báo cáo tài chính hoặc số dư tài khoản để xác định vấn đề kiểm tra.

- Nghiên cứu, đánh giá mối quan hệ nội tại giữa các yếu tố tài chính và các thông tin khác để có thể phát hiện sai sót của báo cáo tài chính.

Phương pháp phân tích chủ yếu dựa vào quá trình so sánh các mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau hoặc giữa các thông tin tài chính và các thông tin không có tính chất tài chính. Cụ thể bao gồm những so sánh chủ yếu sau:

+ So sánh giữa các thông tin tài chính kỳ này với kỳ trước.

+ So sánh giữa các số liệu thực tế với các số liệu kế hoạch, dự toán.

+ So sánh giữa cấc chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu bình quân trong ngành, thậm chí so sánh với các thông số mang tính quốc gia, khu vực hoặc thế giới trong từng thời kỳ phù hợp với mặt bằng của trình độ kỹ thuật, kinh tế và quản lý.

+ So sánh số liệu của đơn vị được kiểm toán với kết quả dự kiến của KTV.

+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin không có tính chất tài chính.

Dựa trên các so sánh trên để phân tích, đánh giá các thông t in nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán.

Đây là phương pháp có hiệu quả cao vì chi phí thấp, thời gian ít nhưng lại có tính chuẩn xác, đồng bộ và có giá trị.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.

Khi áp dụng phương pháp này cần chú ý:

+ Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh.

Kiểm toán nội bộ - Nghề: Kế toán hành chính sự nghiệp - Cao đẳng - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp - 6

+ Những khoản mục hoặc chỉ tiêu trọng yếu không thể chỉ sử dụng phương pháp phân tích mà cần kết hợp với các phương pháp khác để tìm bằng chứng kiểm toán thích hợp.

+ Cần thận trọng nếu hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém.

3.3 Một số bằ c k ể toá đặc b ệt

Tư liệu của chuyên gia.

Giải trình của giám đốc.

Tư liệu của KTV nội bộ.

Tư liệu của các KTV khác.

Bằng chứng về các bên liên quan.

Bằng chứng trong KTV đầu tiên.

4. Bà tập dụ

I. Câu ỏ

1. Thế nào là sai phạm? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới sai phạm?

2. Phân biệt gian lận và sai phạm? Trách nhiệm của KTV về gian lận và sai sót?

3. Thế nào là trọng yếu trong kiểm toán? Tầm quan trọng của việc xác định trọng yếu trong quá trình kiểm toán?

4. Thế nào là rủi ro kiểm toán? Các nhân tố ảnh hưởng đên rủi ro kiểm toán?

5. Thế nào là rủi ro tiềm tàng? KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng nhằm mục đích gì?

6. Thế nào là rủi ro kiểm soát? KTV đánh giá rủi ro kiểm soát nhằm mục đích gì?

7. Thế nào là rủi ro phát hiện? Vì sao phải đánh giá rủi ro phát hiện?

8. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro?

9. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán?

10. Thế nào là cơ sở dẫn liệu? Trình bày tác dụng của cơ sở dẫn liệu đối với quá trình kiểm toán?

11. Thế nào là bằng chứng kiểm toán? Các yêu cầu cơ bản đối với bằng chứng kiểm toán?

12. Các lưu ý cơ bản của KTV khi xét đoán và sử dụng bằng chứng kiểm toán?


II. Câu ỏ trắc ệ

Chọn câu trả lời đúng nhất.

1. Khái niệm gian lận được hiểu là:

a. Lỗi về tính toán về mặt số học hay ghi chép sai.

b. Áp dụng nhầm lẫn các nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán do giới hạn về trình độ của cán bộ kế toán.

c. Áp dụng sai nguyên tắc, phương pháp trong chế độ kế toán một cách có chủ ý.

2.Gian lận là hành vi cố ý nên đều được coi là trọng yếu.

a. Đúng b. Sai

3. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiếm soát được đánh giá là cao thì chắc chắn rủi ro kiểm toán sẽ cao.

a. Đúng b. Sai

4. Sai sót là lỗi không cố ý nên sai phạm do sai sót gây ra không thể là trọng yếu.

a. Đúng b. Sai

5. Chỉ có gian lận là ảnh hưởng, còn sai sót không ảnh hưởng đến tính chính xác và trung thực của thông tin tài chính.

a. Đúng b. Sai

6. Khi phát hiện ra gian lận và sai sót trong quá trình kiểm toán, công việc tiếp theo của KTV là:

a. Báo cáo với cơ quan chức năng.

b. Yêu cầu chủ doanh nghiệp điều chỉnh, sửa đổi.

c. Đánh giá ảnh hưởng của gian lận sai sót đến báo cáo tài chính.

d. Tất cả các trường hợp trên

e. Không phải một trong các trường hợp trên.

7. Hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp được xây dựng tốt và có hiệu lực cao thì có thể ngăn ngừa và hạn chế toàn bộ các sai phạm.

a. Đúng b. Sai

8. Hai căn cứ để xem xét sai phạm có trọng yếu hay không là: a.Quy mô và tầm cỡ của sai phạm

b. Bản chất và quy mô của sai phạm c.Tầm cỡ và độ lớn của sai phạm.

d. Không phải một trong các trường hợp trên.

9. Khi nhận thấy môi trường kiểm soát của đơn vị là tốt, KTV đánh giá ngay rằng rủi ro kiếm soát là tốt.

a. Đúng b. Sai

10. Trường hợp hàng đang gửi đi bán, đơn vị đã ghi nhận doanh thu, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến cơ sở dẫn liệu.

a. Sự phát sinh (tính có thật)

b. Tính toán và đánh giá

c. Sự chính xác

d. Tất cả các trường hợp trên.

11. Để kiểm tra một nghiệp vụ bán hàng có được ghi nhận đầy đủ hay không, KTV có thể thực hiện các thủ tục:

a. Đối chiếu số ngày và số tiền trên hóa đơn bán hàng với số ngày và số tiền của hóa đơn bán hàng đã được ghi số.

b. Kiểm tra số thứ tự các hóa đơn bán hàng đã được ghi sổ

c. Gửi thư xác nhận tới người mua.

d. Đối chiếu các chứng từ có liên quan với sổ chi tiết bán hàng, và sổ chi tiết các khoản phải thu.

12. KTV độc lập có thể sử dụng bằng chứng do KTV nội bộ cung cấp.

a. Đúng b. Sai

C ươ 3

ể toá ộ bộ

M c ươ 3: TKT485 - 03

Giới thiệu: Bên cạnh kiểm toán độc lập, hoạt động kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong các tổ chức, doanh nghiệp. Chương này giới thiệu về loại hình kiểm toán nội bộ cung cấp kiến thức cơ bản về bản chất, vai trò, chức năng, hoạt động.

Mục tiêu:

ế t c:

Hiểu được bản chất kiểm toán nội bộ

Mô tả vai trò và đặc điểm của kiểm toán nội bộ

: Vận dụng được Thủ tục kiểm toán nội bộ các khoản mục cơ bản.

1. Những vấ đề cơ bản về kiểm toán nội bộ

1.1. Bản chất của kiểm toán nội bộ

Khái niệm: Theo chuẩn mực KTNB của IIA “KTNB là một hoạt động đánh giá được lập ra trong doanh nghiệp như là một dịch vụ cho doanh nghiệp đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát tính phù hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ”.

Trong đó KTNB bao gồm các hoạt động chính như sau:

Đảm bảo: Hoạt động kiể, tra khách quan các bằng chứng để đánh giá tính tuân thủ, hiệu quả và hiệu suất kiểm soát nhằm hạn chế các rủi ro;…

Tư vấn: Bao gồm tư vấn xây dưungj quy trình; tư vấn kiểm soát cho các dự án mới; tư vấn về việc xác định, đánh giá và quản trị rủi ro;…

Độc lập: Báo cáo về mặt chuyên môn cho Hội đồng quản trị, báo cáo hành chính cho Tổng giám đốc, thực hiện kiểm toán và trao đổi kết quả kiểm toán,…

Khách quan: KTV nội bộ phải có thái độ công bằng, không định kiến và tránh các xung đột lợi ích,…

Hệ thống: Phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro.

KTNB có chức năng là đánh giá, kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý và hiệu quả của hệ thống thông tin và quản lý trong doanh nghiệp

Quy tắc: Tiêu chuẩn hoạt động KTNB phải được tham chiến tới các chuẩn mực KTNB quốc tế quy định bởi Viện các KTV nội bộ cungc như các quy định của Luật.

1.2. Vai trò của kiểm toán nội bộ trong tổ ch c

Vai trò của KTNB thể hiện qua việc góp phần cải thiện việc quản lý rủi ro, kiểm soát và quy trình quản trị:

Quản lý rủi ro: KTNB giúp tổ chức nhận dạng và đánh giá những rủi ro đã được phát hiện và góp phần cải thiện việc quản lý rủi ro và HTKS.

Kiểm soát: Giúp tổ chức trong việc duy trì sự hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát bằng cachs đánh giá sự hữu hiệu và hiệu quả của chúng.

Quy trình quản trị: KTNB phải đánh giá và đề xuất những kiến nghị để cải thiện quy trình này, như nghiên cứu và đánh giá các mục tiêu, chương trình và hoạt động quản trị xem có phù hợp và được thực hiện đầy đủ, đúng đắn không. Từ đó, đưa các kiến nghị hoặc tư vấn giúp Hội đồng quản trị và các bên liên quan cải thiện quy trình quản trị của tổ chức.

1.3. Đặc đ ểm của kiểm toán nội bộ

Hoạt động KTNB thường không được quy định bởi pháp luật, nghĩa là pháp luật không bắt buộc mỗi đơn vị phải có tổ chức KTNB.

Hiệp hội KTV nội bộ có thể ban hành các quy chế nghề nghiệp, nhưng các quy chế này thường không bị chế định bởi pháp luật (VD: không bắt buộc KTV nội bộ phải có chứng chỉ đào tạo). Nếu đã là thành viên của Hiệp hội thì tất nhiên KTV nội bộ phải tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp.

Hoạt động KTNB phải mang tính độc lập nhất định, khách quan khi thực thi công việc. Bộ phân KTNB không được kiêm nhiệm các công việc khác của đơn vị và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc.

1.4. Dịch vụ kiểm toán nội bộ

Dịch vụ đảm bảo: Là việc KTV nội bộ kiểm tra và đánh giá một cách khách quan về các bằng chứng để đưa ra ý kiến hoặc kết luận độc lập về một quá trình, hoặc một hệ thống, một vấn đề nào đó. Dịch vụ này bao gồm các hoạt động sau:

Kiểm toán tài chính;

Kiểm toán hoạt động;

Kiểm toán theo yêu cầu cắp bách.

Dịch vụ tư vấn: KTV đưa ra các ý kiến tư vấn hoặc trợ giúp trong việc thiết kế quy trình, huấn luyện nhân viên,…theo chương trình của mình hoặc yêu cầu của các bộ phận khác trong đơn vị. Cần đảm bảo tính khách quan và không được chịu trách nhiệm thay cho các nhà quản lý. Dịch vụ này bao gồm:

Đánh giá;

Trợ giúp cho nhà quản lý kiểm tra một hoạt động bất kỳ nhằm cải tiến hoạt động đó. Lúc này KTV không xét đoán hay đánh giá mà chỉ tư vấn thế mạnh và những cơ hội để thực hiện cải tiến.

Chấn chỉnh các vấn đề tồn tại.

. ể toá ộ bộ các do ệp V ệt N

.1. ể toá ộ bộ các do ệp V ệt N

Chức năng của kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ có 3 chức năng: Kiểm tra, xác nhận và đánh giá.

Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;

Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt;

Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, đặc biệt sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc doanh nghiệp;

Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành kinh doanh của doanh nghiệp

2.2. Quy trình kiểm toán

Trình tự các bước công việc của một cuộc kiểm toán nội bộ

a. Lập kế hoạch và lựa chọn phương pháp kiểm toán

- Lập chương trình kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi và thời gian tiến hành kiểm toán nội bộ;

- Xác định quy mô cuộc kiểm toán; phương pháp, cách thức tiến hành kiểm toán, biện pháp tổ chức thực hiện; tổ chức lực lượng kiểm toán (bao gồm cả KTV

trong, ngoài doanh nghiệp và các nhân viên chuyên môn cần huy động).

b. Công tác chuẩn bị kiểm toán

- Nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhiệm vụ kế hoạch và các điều kiện, biện pháp, các chính sách, quy định của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh sẽ kiểm toán. Sơ bộ đánh giá những thay đổi về điều kiện và môi trường hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp;

- Tìm hiểu chính sách, quy định mới và các chủ trương, biện pháp phát sinh trong kế toán, kiểm toán;

- Xem xét các báo cáo, tài liệu, hồ sơ kiểm toán trước đó (nếu có), kể cả các tài liệu bên ngoài doanh nghiệp có liên quan đến cuộc kiểm toán; tóm tắt các thông tin cần phải kiểm tra trong quá trình kiểm toán sắp tới; thu thập và chuẩn bị các mẫu, các chương trình, các chỉ dẫn cho cuộc kiểm toán sẽ được tiến hành.

c. Thực hiện việc kiểm toán

- Trong quá trình kiểm toán, KTV nội bộ phải xem xét, thu thập và đánh giá đủ các bằng chứng cần thiết có liên quan, kể cả các chứng cứ bên ngoài doanh nghiệp...;

- Xem xét, đánh giá và việc thực hiện các chính sách, quy định trong thực tế hoạt động của doanh nghiệp.

- Đánh giá khả năng sai sót, nhầm lẫn, gian lận đối với từng loại nghiệp vụ, từng hoạt động kinh tế. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của các nghiệp vụ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp.

- Thực hiện phân tích, khảo sát các khoản mục chính, khảo sát bổ sung các chi tiết; xem xét các sự kiện tiếp sau, đánh giá kết quả cuộc kiểm toán.

- Các bước tiến hành thực hiện cuộc kiểm toán phải theo đúng quy trình của một cuộc kiểm toán và các bước tiến hành kiểm toán phải được ghi nhận trên tài liệu, hồ sơ kiểm toán.

d. Kết thúc cuộc kiểm toán

@ Khi kết thúc cuộc kiểm toán:

- KTV nội bộ phải lập báo cáo kiểm toán;

Ngày đăng: 04/11/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*