4.1.4.3 Xây dựng thủ tục kiểm toán hợp lý phù hợp với từng chu trình kiểm toán và từng khách hàng kiểm toán.
- Trong kiểm toán tiền lương nhân viên các thủ tục phân tích cần được KTV trong nhóm xây dựng và thực hiện hiệu quả. Việc vận dụng thủ tục phân tích trong toàn bộ cuộc kiểm toán giúp KTV giảm được tối đa những thủ tục kiểm toán không cần thiết. Điều này đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán trong một cuộc kiểm toán tương đối hẹp.
- Các thủ tục kiểm toán phải được KTV sử dụng đầy đủ và linh hoạt cho từng khách hàng. Áp dụng các xét đoán nghề nghiệp, các xét đoán hợp lý và logic kết hợp với sự thống nhất giữa KTV các thủ tục phân tích trong kiểm toán tiền lương nhân viên.
4.1.4.4 Việc sử dụng giấy tờ làm việc của KTV.
Sắp xếp và thiết kế Giấy tờ làm việc của KTV một cách hợp lý giúp cho KTV thuận lợi trong quá trình làm việc và ghi chép, việc ghi chép giấy tờ làm việc với các tham chiếu có ưu điểm vừa giúp các KTV có căn cứ để so sánh, phối hợp với nhau nhưng đồng thời cũng tạo ra tính linh hoạt độc lập trong công việc. Điều này thể hiện rò nhất khi các KTV sử dụng các phần hành liên quan đến phần hành kiểm toán của mình, vừa tiết kiệm được thời gian và tiết kiệm được chi phí kiểm toán.
4.2 Sự cần thiết, yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương của SVC – CN Cần Thơ.
4.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện.
- Để quy trình kiểm toán của công ty chặt chẽ và hiệu quả, các ý kiến mà KTV đưa ra là đúng đắn và chính xác nhất đối với từng khách hàng cụ thể.
- Khẳng định uy tín, vị trí của SVC – CN Cần Thơ trong thị trường.
Có thể bạn quan tâm!
- Bảng Phân Tích Sơ Bộ Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
- Bảng Phân Tích Biến Động Số Dư Lương Và Các Khoản
- So Sánh Quy Trình Kiểm Toán Các Khoản Vay Và Chi Phí Lãi Vay Với Các Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam
- Chấp Nhận, Duy Trì Khách Hàng Cũ Và Đánh Giá Rủi Ro Hợp Đồng (A120)
- Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC - 12
- Kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC - 13
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
- Kiểm soát tốt chất lượng dịch vụ cung cấp.
- Giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
- Tiết kiệm được chi phí, tạo niềm tin cho khách hàng.
- BCKiT được phát hành theo đúng thời gian trong hợp đồng kiểm toán.
4.2.2 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện.
- Yêu cầu: trong giai đoạn hiện nay vấn đề cải cách tiền lương và đa dạng hóa các loại hình DN đang là vấn đề bức xúc của xã hội.
- Nguyên tắc:
Hoàn thiện chu trình tiền lương và nhân viên thông qua tăng cường các thủ tục kiểm toán gắn với các hệ thống pháp luật, chuẩn mực kế toán, Kiểm toán của Việt Nam hoặc được công nhận ở Việt Nam.
Hoàn thiện có sự gắn kết chặt chẽ giữa thực tế và lý luận, các thủ tục kiểm toán phải có sự thống nhất, tránh sự chồng chéo.
Nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng với chi phí kiểm toán thấp nhất.
Theo kịp tốc độ phát triển của khoa học công nghệ, phù hợp với chính sách kinh tế xã hội.
4.3 Đề xuất hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người lao động và các khoản trích theo lương trong Kiểm toán BCTC do SVC – CN Cần Thơ thực hiện.
Qua thời gian tìm hiểu và tiếp cận thực tế tại SVC – CN Cần Thơ, kết hợp với những kiến thức lý luận được học, người viết xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán.
4.3.1 Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
Để khắc phục được hạn chế sử dụng phương pháp kiểm tra ngoài chứng từ Công ty có thể cân nhắc và xem xét và các giải pháp sau:
- Khảo sát việc chấm công của đốc công, trong quá trình tìm hiểu và thực hiện kiểm toán thì KTV có thể khảo sát việc chấm công tại các phòng ban tổ đội.
- Gặp trực tiếp đối tượng cần xác minh: KTV yêu cầu Công ty bố trí và tạo điều kiện gặp trực tiếp đối tượng cần xác minh.
4.3.2 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Công ty nên xây dựng bảng câu hỏi về hệ thống KSNB một cách cụ thể và đầy đủ hơn nữa. Cụ thể đối với phần hành khác nhau nên xây dựng bảng câu hỏi đối với từng phần hành đó (phụ lục 10).
- Công ty cũng có thể sử dụng lưu đồ và bảng tường thuật để mô tả về hệ thống KSNB của DN được hiệu quả hơn.
4.3.3 Vấn đề về việc nâng cao chất lượng kiểm toán.
SVC – CN Cần Thơ nên tạo thuận lợi cho những KTV mới tiếp xúc với tất cả các phần hành kiểm toán để họ có cái nhìn tổng quan hơn, có khả năng suy luận logic kết nối giữa các phần hành nhanh chóng và hiệu quả. Giúp KTV thu thập được các bằng chứng có sức thuyết phục cao và giảm được chi phí cho cuộc kiểm toán.
4.3.4 Cần tăng cường công tác nghiên cứu về vận dụng thủ tục phân tích.
Hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC phải hướng đến hoàn thiện về phạm vi, nội dung vận dụng của phương pháp này trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán.
4.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp.
- Tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng nhân viên: công ty phải đảm bảo rằng các nhân viên luôn được tuyển dụng một cách chặt chẽ để có đủ năng lực hoàn thành công việc được giao. Đồng thời phải được đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên để đáp ứng được yêu cầu công việc trong giai đoạn mới.
- Yêu cầu về chuyên môn: các nhân viên được giao nhiệm vụ phải được đào tạo một trình độ tương xứng, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Tôn trọng các nguyên tắc nghề nghiệp: nhân viên công ty phải luôn tôn trọng các nguyên tắc chính trực, khách quan, độc lập và bí mật như đã quy định trong nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
- Giao việc: công việc kiểm toán được phân công cho những cá nhân có đủ năng lực chuyên môn, thành thạo công việc được giao, đảm bảo phù hợp giữa người và việc.
- Đề bạt: công ty đảm bảo rằng các cá nhân được đề bạt phải theo yêu cầu khách quan và có đủ năng lực, phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ mới.
- Chấp nhận và duy trì khách hàng: công ty phải đánh giá khách hàng trong tương lai, đặc biệt những khách hàng trước khi chấp nhận kiểm toán cũng như rà soát lại mối quan hệ với khách hàng hiện tại, nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực thông đồng giữa KTV với khách hàng.
- Kế hoạch hóa công việc: công ty đảm bảo rằng mọi công việc trong công ty đều được kế hoạch hóa một cách chặt chẽ về mọi mặt: thời gian, nhân sự, chi phí, … kể cả các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch tổng thể, chi tiết, kế hoạch cá nhân và tập thể.
- Tài liệu hóa công việc: công ty đảm bảo rằng mọi công việc phải thực hiện tài liệu chuẩn hóa để thuận tiện khi làm việc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp và nhận biết thông tin một cách nhanh nhất, hạn chế sai lầm và rủi ro xảy ra.
- Sử dụng nghiệp vụ của nhân viên khác: nhân viên công ty phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng nghiệp vụ của các nhân viên khác, đồng thời phải đảm bảo độ tin cậy khi sử dụng nghiệp vụ của nhân viên khác.
- Tư vấn: công việc kiểm toán có thể gặp những khó khăn về nghiệp vụ nhưng sẽ được đảm bảo về sự chỉ dẫn của những người có năng lực và các chuyên gia chuyên ngành.
- Chỉ đạo hướng dẫn và giám sát: công việc kiểm toán cần có sự hướng dẫn chu đáo, chỉ đạo và giám sát chặt chẽ ở mọi cấp độ để đảm bảo rằng công việc do công ty tiến hành đảm bảo được những chuẩn mực chất lượng.
- Kiểm tra, kiểm soát: công ty phải luôn tự kiểm tra, kiểm soát, đánh giá tính đầy đủ, tính hiệu lực của các quy chế và thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty.
- Chuẩn mực báo cáo lưu giữ hồ sơ: công ty phải đảm bảo về các chuẩn mực báo cáo đó là các chuẩn mực có hiệu lực, chuẩn mực hiện hành, chuẩn mực của Quốc tế hoặc Quốc gia hay chuẩn mực được chấp nhận, đồng thời phải lưu giữ hồ sơ một cách khoa học theo đúng quy định về thời gian lưu giữ, đảm bảo bí mật và thuận tiện để kiểm tra, kiểm soát, tra cứu khi cần thiết.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
5.1 Kết luận.
- Quá trình thực tập tốt nghiệp đã giúp người viết biết thêm được nhiều kiến thức bổ ích cho bản thân về chuyên ngành kiểm toán đã được học ở trường cũng như công việc kiểm toán ở ngoài thực tế. Các DN muốn SXKD có hiệu quả thì cần phải có sự quản lý chặt chẽ đối với các khoản chi phí nhằm giảm tối đa những khoản chi phí không hợp lý, đồng thời sử dụng tốt các nguồn lực sẵn có của DN. Điều này rất cần tới sự hỗ trợ của các công ty kiểm toán độc lập với chức năng kiểm toán BCTC và tư vấn.
- Qua thời gian thực tập và làm bài người viết đã hiểu được phần nào về bộ máy tổ chức của một công ty kiểm toán, quy trình tiến hành một cuộc kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên nói riêng. Người viết nhận thấy, kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên là một chu trình kiểm toán khá phức tạp và mất nhiều thời gian, đặc biệt là việc thu thập các thông tin để có thể hiểu thêm về chính sách tiền lương tại đơn vị khách hàng, do đó đòi hỏi khả năng xét đoán và kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV.
- Kết quả của việc hạch toán tiền lương liên quan đến khoản mục chi phí nhân công từ đó ảnh hưởng đến kết quả SXKD, nếu tiền lương không hạch toán đúng đắn, chính xác sẽ làm sai lệch các khoản mục liên quan trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như trên bảng cân đối kế toán của DN. Từ đó đưa ra những thông tin sai lệch, làm cho quyết định của những người sử dụng dựa trên các thông tin trên BCTC sẽ không chính xác. Vì vậy kiểm toán khoản mục phải trả NLĐ và các khoản trích theo lương có một vị trí quan trọng trong kiểm toán BCTC.
- Mặc dù kiểm toán độc lập đã có những bước phát triển vượt bậc trong những năm gần đây nhưng để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng của các cuộc kiểm toán BCTC đòi hỏi sự nỗ lực không nhỏ từ phía Nhà nước, các DN cũng như các công ty kiểm toán.
5.2. Kiến nghị.
5.2.1 Cơ quan Nhà nước.
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng, cần rà soát lại hệ thống các văn bản dưới luật như Nghị định, Quyết định, Thông tư có liên quan đến kiểm toán độc lập. Bộ Tài chính hoặc Hiệp hội nghề nghiệp cũng cần nhanh chóng soạn thảo và ban hành các Thông tư
hướng dẫn một số các chuẩn mực kiểm toán quan trọng trong số 38 chuẩn mực ở thời điểm hiện tại như Chuẩn mực kiểm toán 320, 230…
- Bộ Tài chính và Hiệp hội cũng cần tổ chức hiệp thương các công ty kiểm toán và qua đó ban hành các quy định về khung giá phí đối với các lĩnh vực và dịch vụ mà công ty kiểm toán cung cấp, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty trong ngành.
- Bộ Tài chính và Hiệp hội nên xây dựng một quy trình đánh giá và cấp chứng chỉ hành nghề mới cho phù hợp với thực trạng của thị trường lao động hiện nay. Bởi lẽ theo quy định hiện tại như một số tác giả khác đã nghiên cứu vẫn còn nhiều điểm bất cập về điều kiện dự thi, quy trình thực hiện…
- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nguồn nhân lực kiểm toán trong xu thế hiện nay. Cụ thể Bộ Tài chính và Hiệp hội cần khuyến khích các công ty kiểm toán mạnh dạn mở các trung tâm và cơ sở đào tạo để tạo ra nguồn cung lớn về nhân lực cho ngành kiểm toán. Đồng thời có kế hoạch liên kết với các trường đại học có uy tín để thực hiện quá trình đầu tư, ươm mầm cho các sinh viên có năng khiếu và sở thích về kiểm toán.
- Nên xem xét việc yêu cầu các công ty kiểm toán bắt buộc trích lập quỹ khoa học công nghệ phục vụ cho mục đích đào tạo, nghiên cứu, trang bị kỹ thuật và công nghệ mới cho nhân viên của mình trong quá trình cung cấp dịch vụ. Tăng cường công tác học tập, trao đổi kinh nghiệm về quản lý, về thực hiện dịch vụ kiểm toán và tư vấn với các tổ chức, đối tác ở trong và ngoài nước.
- Cần xây dựng và ban hành một lộ trình cải cách về chính sách tiền lương, thu nhập thỏa đáng đối với những người làm việc trong lĩnh vực kiểm toán. Qua đó giảm thiểu tình trạng chảy máu chất xám đang diễn ra ồ ạt như hiện nay.
- Bộ Tài chính, Hiệp hội cũng cần có quy định và hướng dẫn chi tiết, bắt buộc về việc trích lập lợi nhuận sau thuế để cải thiện vốn, gia tăng quy mô kinh doanh và năng lực tài chính của công ty. Có định hướng phát triển mạnh hình thức hợp danh để huy động các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài vào các công ty kiểm toán.
5.2.2 Công ty kiểm toán.
- Các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ nên thực hiện việc liên kết và sáp nhập lại với nhau để nâng cao năng lực cạnh tranh, cải tiến kỹ thuật công nghệ, phát triển đội ngũ nhân sự kiểm toán.
- Đẩy mạnh hoạt động PR, marketing giới thiệu về thương hiệu, sản phẩm của công ty kiểm toán thông qua các cuộc hội thảo, chuyên đề, các khóa đào tạo ngắn hạn về kiểm toán. Thành lập các văn phòng đại diện, CN để tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị hình ảnh và thu hút khách hàng cho công ty.
- Rà soát, đánh giá và thực hiện việc điều chỉnh, cải tiến quy trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng của công ty, đặc biệt là từng bước, từng kỹ thuật trong các giai đoạn và quy trình kiểm toán, tư vấn.
- Tăng cường tham quan, học tập, tiếp thu kinh nghiệm và kỹ thuật công nghệ ở các công ty kiểm toán uy tín ở nước ngoài. Thành lập phòng nghiên cứu và phát triển (R&D) để phát triển các loại hình dịch vụ, các sản phẩm mới của công ty đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Cần tăng cường chất lượng hồ sơ kiểm toán, thủ tục kiểm toán và các thủ tục soát xét chất lượng khi thực hiện kiểm toán DN niêm yết.
5.2.3 Khách hàng.
- DN nên quyết định lựa chọn công ty kiểm toán có uy tín, chất lượng để thực hiện kiểm toán BCTC, không nên đặt tiêu thức giá phí rẻ để lựa chọn công ty kiểm toán.
- Cần chủ động phối hợp với KTV trong việc cung cấp hồ sơ, xử lý các vướng mắc và soát xét số liệu kế toán trước khi phát hành BCTC để hạn chế sự khác biệt giữa BCTC trước kiểm toán và BCTC đã được kiểm toán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Văn phòng Quốc Hội. 2014. Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014. Hà Nội.
- Văn phòng Quốc Hội. 2008. Luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008. Hà Nội.
- Nguyễn Quang Nhơn. 2015. Tài liệu giảng dạy. Bài giảng Kiểm toán 2.
- Số liệu thu thập trong hồ sơ Kiểm toán của Công ty TNHH A lưu tại SVC
– CN Cần Thơ.
- Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam.
- Chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
- Bùi Thị Ngọc Anh. 2006. Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong Kiểm toán BCTC do Công ty Hợp danh kiểm toán Quốc gia Việt Nam thực hiện. Khóa luận tốt nghiệp. Cử nhân kinh tế, hệ Đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
- Trần Thị Ngọc Bích. 2015. Kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện. Khóa luận tốt nghiệp. Cử nhân kinh tế, hệ Đại học, Trường Đại học tài Nguyên và Môi trường Hà Nội.
- Ngô Yến Duy. 2015. Hoàn thiện quy trình Kiểm toán các khoản vay và chi phí lãi vay tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ. Khóa luận tốt nghiệp. Cử nhân kinh tế, hệ Đại học, Trường Đại học Tây Đô.
- Đỗ Thị Phương Thúy. 2010. Hoàn thiện công tác Kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương. Khóa luận tốt nghiệp. Cử nhân kinh tế, hệ Đại học, Trường Đại học Duy Tân.
- Một số trang web tham khảo: http://luanvan.net.vn/default.aspx http://doc.edu.vn
https://vi.wikipedia.org/wiki/Trang_Ch%C3%ADnh http://voer.edu.vn/
http://tailieu.vn/ http://thuvienphapluat.vn/