Quy Trình Hoàn Thuế Trước Kiểm Tra Sau Và Kiểm Tra Trước Hoàn Thuế Sau Tại Chi Cục Thuế Khu Vực Tân Uyên.(Phụ Lục 5).

13804/BTC-TCT. Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/05/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế

Quy trình hoàn thuế GTGT thực hiện theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 và Công văn số 3228/TCT-KK ngày 12/8/2014 của Tổng cục Thuế. Quy định thành phần hồ sơ, lệ phí (nếu có), trình tự, cách thức và thời gian giải quyết hồ sơ hành chính của cơ quan theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 nhằm đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

Bảng 3.2: : Quy trình hoàn thuế trước kiểm tra sau và kiểm tra trước hoàn thuế sau tại Chi cục Thuế Khu vực Tân Uyên.(Phụ lục 5).

Các văn bản pháp luật này quy định các nội dung liên quan quy trình giải quyết hoàn thuế GTGT từ khâu lập, gửi hồ sơ, tiếp nhận, phân loại hồ sơ; Xác định số thuế được hoàn cũng như quy định về việc bù trừ số thuế được hoàn với số thuế còn nợ; Đề xuất, thẩm định, giám sát hồ sơ hoàn thuế; Ban hành quyết định hoàn thuế; Chi hoàn thuế cho Người nộp thuế và công khai thông tin giải quyết hoàn thuế. Trong đó có một số điểm mới so với trước đây:

Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế: người nộp thuế có thể lựa chọn hình thức nộp hồ sơ hoàn thuế qua đường bưu chính, nộp trực tiếp tại bộ phận “một cửa” tại Chi cục Thuế hoặc nộp qua giao dịch điện tử. Hiện nay, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoàn thuế, từ ngày 01/5/2017, việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT được thực hiện bằng phương thức điện tử được áp dụng trong cả nước theo Quyết định 710/QD-BTC tại Chi cục Thuế Khu vực Tân Uyên việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế chủ yếu được thực hiện thông qua phương thức điện tử. Theo đó, người nộp thuế có thể gửi hồ sơ cho cơ quan thuế, nhận thông báo về việc xác nhận nộp và thời gian trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế. Giải trình, bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Đối với các hồ sơ gửi điện tử thì quyết định hoàn thuế cũng được cơ quan thuế gửi cho Người nộp thuế theo đường điện tử.

Giải trình bổ sung thông tin: Có quy định cụ thể trường hợp thông tin liên quan đến xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước đã có quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác với cơ quan thuế thì cơ quan thuế không được yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.

Công khai thông tin giải quyết hoàn thuế: Cơ quan thuế công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về từng thời điểm liên quan đến quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến việc giải trình, bổ sung và ban hành thông báo, quyết định giải quyết hoàn thuế; đồng thời quy định người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử được tra cứu thông tin về việc giải quyết hoàn thuế của cơ quan thuế.

3.2.2. Thực trạng công tác hoàn thuế giá trị gia tăng của Chi cục Thuế Khu vực Tân Uyên giai đoạn 2018-2020

Số liệu được trích dẫn từ Báo cáo kết quả thực hiện công tác thuế từ năm 2018 đến năm 2020; Phương hướng và nhiệm vụ công tác thuế từ năm 2019 đến năm 2021 của CCT KV TU. Dựa trên số liệu thu thập liên quan tình hình xử lý hồ sơ hoàn thuế qua từng năm, tác giả đã thống kê và đưa ra Bảng số liệu 3.3. Bảng số liệu mô tả số lượng hồ sơ và số tiền thuế GTGT tồn đầu năm, tiếp nhận trong năm, đã giải quyết hoàn thuế, trong đó bao gồm hồ sơ hoàn thuế trước kiểm tra sau và hoàn thuế sau kiểm tra trước, tồn cuối năm của 3 năm 2018, 2019, 2020.

Bảng 3.3: Công tác hoàn thuế GTGT giai đoạn từ 2018-2020

(Đơn vị tính: Triệu đồng)



NỘI DUNG

NĂM 2018

NĂM 2019

NĂM 2020

Tỷ lệ năm 2019/2018

Tỷ lệ năm 2020/2019

SL

(bộ)


Số tiền

SL

(bộ)


Số tiền

SL

(bộ)


Số tiền

SL

Số tiền

SL

Số tiền

Tồn đầu năm

29

78,878

19

49,726

12

56,226

66%

63%

63%

113%

Tiếp nhận

259

656,361

339

1,059,924

421

1,358,034

131%

161%

124%

128%

Giải quyết

269

635,138

346

969,831

432

1,289,941

129%

153%

125%

133%

Hoàn trước kiểm

214

512,879

263

762,002

334

1,032,003

123%

149%

127%

135%

Hoàn sau kiểm

55

122,259

83

207,829

97

257,938

151%

170%

117%

124%

Tồn cuối năm

19

49,726

12

56,226

1

4,037

63%

113%

8%

7%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

Kiểm soát rủi ro trong công tác hoàn thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Tân Uyên, tỉnh Bình Dương - 8

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ báo cáo kết quả thực hiện công tác thuế từ năm 2018-2020, Phương hướng và nhiệm vụ công tác thuế từ năm 2019-2021 của Chi cục thuế Khu vực Tân Uyên.

Từ bảng số liệu có thể đưa ra nhận xét là trong giai đoạn 2018-2020, bình quân mỗi năm các đội chức năng thuộc CCT KV TU tiếp nhận 340 hồ sơ hoàn thuế GTGT là khá nhiều đối với một Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế Bình Dương. Số lượng hồ sơ hoàn thuế tăng trung bình 27% mỗi năm. Số lượng hồ sơ đã giải quyết hoàn thuế GTGT qua từng năm bình quân là 349 hồ sơ, đạt 102.6% số lượng hồ sơ tiếp nhận mới.

Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy, trong năm 2018, CCT KV TU đã thực hiện hoàn thuế GTGT cho 269 hồ sơ. Đến năm 2019, số lượng hồ sơ được hoàn là 346 hồ sơ, tăng 29% và đến năm 2020 số lượng hồ sơ được hoàn là 432 hồ sơ, tăng 25% so với năm 2019 nhưng vẫn ít hơn 4% so với năm 2018, với số tiền thực tế hoàn cho DN trong các năm 2018, 2019 và 2020 lần lượt là 635,138 triệu đồng, 969,831 triệu đồng và 1,289,941 triệu đồng. Số tiền thuế GTGT đã được hoàn có sự biến động

tăng qua các năm với số tiền thuế GTGT đề nghị hoàn. Số tiền thuế không đủ điều kiện hoàn có sự biến động, cụ thể số tiền thuế không đủ điều kiện hoàn lần lượt qua các năm 2018, 2019 và 2020 là 100,101 triệu đồng, 139,819 triệu đồng, 124,319 triệu đồng. Sở dĩ có sự chênh lệch giữa số tiền các DN đề nghị hoàn với số thực tế được hoàn là do có tồn tại những sai phạm về hồ sơ hoàn thuế, về đối tượng hoàn thuế và về hóa đơn chứng từ bị phát hiện sau quá trình kiểm tra của CQT dẫn đến làm giảm số thuế được hoàn, DN cố tình làm sai sổ sách để tăng số thuế GTGT được hoàn. Số liệu tồn cuối năm cũng có xu hướng giảm trong thời gian này, năm 2018 là (19 hồ sơ), năm 2019 (12 hồ sơ), năm 2020 (1 hồ sơ).

Trong số lượng hồ sơ giải quyết, số lượng hồ sơ hoàn thuế trước kiểm tra sau chiếm số lượng lớn, trung bình chiếm 79% số lượng hồ sơ giải quyết trong kỳ, số tiền thuế GTGT trong hoàn thuế trước kiểm tra sau cũng chiếm trung bình khoảng 79,8% số tiền thuế giải quyết hoàn trong kỳ. Công tác kiểm soát rủi ro trong việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được đội Kê khai – Kế toán thuế thực hiện theo đúng tiêu chí quy định tại Luật Quản lý thuế, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và các quy định hiện hành. Căn cứ kết quả phân loại rủi ro, cán bộ phân loại hồ sơ hoàn thuế đảm bảo phân loại đúng đối tượng hoàn trước kiểm tra sau và hoàn thuế sau kiểm tra trước, không xảy ra hiện tượng phân loại không đúng hồ sơ hoàn thuế.

Nhìn chung, trong giai đoạn 2018 – 2020, công tác hoàn thuế GTGT đã được thực hiện theo đúng quy trình, đa số các trường hợp hoàn được giải quyết đúng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Tuy nhiên, về việc phát hiện gian lận bước đầu trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế thường khó khăn và chưa hiệu quả, các gian lận chủ yếu chỉ được phát hiện qua quá trình kiểm tra hoàn thuế.

Dựa vào số liệu doanh nghiệp và số tiền thuế đề nghị hoàn tăng qua các, mặc dù chỉ là những DN vừa và nhỏ thuộc quản lý của Chi cục thuế nhưng đây thực sự là một dấu hiệu đáng mừng đối với các đơn vị xuất khẩu, số hoàn thuế lớn chứng tỏ sản lượng hàng hoá sản xuất phục vụ cho xuất khẩu ngày càng tăng và các đơn vị này làm ăn có lãi. Mặt khác, chiến lược phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay là khuyến khích những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, cho nên chính sách hoàn thuế của Nhà nước là hoàn toàn đúng đắn, nó đã góp phần không nhỏ trong mức tăng tổng kim ngạch xuất khẩu tại Bình Dương nói chung và Khu vực Tân Uyên nói riêng trong những năm qua.

Tất cả những điều đạt được trên đều do sự chỉ đạo và thực hiện sát sao việc quản lý công tác hoàn thuế thuế GTGT, từ các cấp lãnh đạo đến những phòng chức năng trực thuộc CCT KV TU cho đến NNT. Cụ thể, là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ thuế CCT KV TU trong việc hướng dẫn, giải thích cho các DN về quy trình hoàn thuế, cách lập hồ sơ hoàn thuế đúng với chế độ, chính sách hiện hành. Và được tập huấn hướng dẫn kịp thời liên tục nên NNT đã quen với công tác hoàn thuế nên việc lập hồ sơ không còn quá nhiều sai sót.

3.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra hoàn thuế Giá trị gia tăng của Chi cục Thuế Khu vực Tân Uyên giai đoạn 2018-2020

Số liệu được trích dẫn từ Báo cáo kết quả thực hiện công tác thuế từ năm 2018 đến năm 2020; Phương hướng và nhiệm vụ công tác thuế từ năm 2019 đến năm 2021 của CCT KV TU. Dựa trên số liệu thu thập liên quan tình hình xử lý hồ sơ kiểm tra hoàn thuế qua từng năm, tác giả đã thống kê đưa ra Bảng số liệu 3.4. Bảng số liệu mô tả kết quả thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế gồm số lượng hồ sơ hoàn, số tiền thuế GTGT đề nghị hoàn và số tiền thuế không được hoàn tại CCT KV TU từ năm 2018- 2020 và Bảng số liệu 3.5. Bảng số liệu mô tả kết quả thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế gồm số lượng hồ sơ hoàn, số tiền thuế GTGT đề nghị hoàn và số tiền thuế truy thu và tiền phạt tại CCT KV TU từ năm 2018-2020

Bảng 3.4: Bảng kết quả Công tác Kiểm tra trước hoàn thuế sau từ năm

2018 đến năm 2020

(Đơn vị tính: Triệu đồng)



Kết quả thực hiện

Kiểm tra trước hoàn thuế sau

Tỷ lệ năm 2019/2018

Tỷ lệ năm 2020/2019

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Số lượng hồ sơ (bộ)

55

83

97

151%

117%

Tổng số thuế đề nghị

140,661

246,437

300,868

175%

122%

Số tiền thuế không

được hoàn

27,976

41,162

42,929

147%

104%

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ báo cáo kết quả thực hiện công tác thuế từ năm 2018-2020; Phương hướng và nhiệm vụ công tác thuế từ năm 2019-2021 của Chi cục thuế Khu vực Tân Uyên.

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy qua 3 năm, CCT KV TU đã thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế sau cho tổng cộng 235 bộ hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau. Số lượng hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau có xu hướng tăng, cụ thể: năm 2018, số lượng hồ sơ thuộc diện này là 55 hồ sơ, sang năm 2019 tăng lên 83 hồ sơ (tăng 51%), năm 2020 tăng 97 hồ sơ (tăng 17% so với năm 2019,

tăng 76% so với năm 2018).


Biểu đồ 3.1: Số tiền thuế GTGT doanh nghiệp đề nghị hoàn, số tiền thuế GTGT được hoàn và số tiền thuế GTGT không được hoàn giai đoạn 2018-2020

tại Chi cục Thuế Khu vực Tân Uyên

350,000

300,868

300,000


250,000

246,437

200,000

Số thuế GTGT đề nghị hoàn

150,000

140,661

Số thuế GTGT được hoàn

100,000


50,000

Số thuế GTGT không được hoàn

0

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ báo cáo kết quả thực hiện công tác thuế từ năm 2018-2020; Phương hướng và nhiệm vụ công tác thuế từ năm 2019-2021 của Chi cục thuế Khu vực Tân Uyên.

Theo biểu đồ 3.1 và bảng 3.4, ta thấy được phần chênh lệch giữa số tiền thuế GTGT các DN đề nghị được hoàn với số tiền thực tế được giải quyết hoàn cho các DN đối với các hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau. Số tiền thuế GTGT không được hoàn tăng qua các năm cụ thể, năm 2018, số tiền thuế không được hoàn là 27,976 triệu đồng, chiếm 19,9% so với số tiền đề nghị hoàn. Năm 2019, số tiền không được hoàn tuy có tăng lên 41,162 triệu đồng, nhưng lại chiếm 16,7% số tiền các DN đề nghị hoàn, thấp hơn 3,2% so với năm 2018. Đến năm 2020, số tiền thuế không được hoàn tiếp tục tăng mức 42,929 triệu đồng, chỉ chiếm 14,3% số thuế GTGT các DN đề nghị hoàn, thấp hơn 2,4% so với năm 2019.

Điều này chứng tỏ tình hình chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế ngày một tốt hơn, đồng thời khả năng quản lý, giám sát và tuyên tuyền chính sách pháp luật về thuế của ngành thuế được quan tâm hơn trong đó có công tác kiểm tra, trực tiếp tác động đến sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế, làm cho người nộp thuế ý thức được trách nhiệm của mình, tự giác kê khai nộp thuế khá đầy đủ vào ngân sách nhà nước.

Nhìn chung, trong giai đoạn này, công tác kiểm tra trước hoàn của Chi cục thuế đã đạt được những kết quả nhất định, không bỏ sót đối tượng thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau, xác định đúng số thuế mà DN được hoàn, phát hiện kịp thời những sai phạm, gian lận của DN, từ đó tạo ra sự răn đe, sức ép buộc các DN phải

chấp hành nghiêm chỉnh.

Bảng 3.5: Bảng kết quả công tác Kiểm tra sau hoàn thuế từ năm 2018 đến

năm 2020.

(Đơn vị tính: Triệu đồng)



Kết quả thực hiện


Kiểm tra sau hoàn thuế

Tỷ lệ năm 2019/2018 (%)

Tỷ lệ năm 2020/2019 (%)

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Số lượng hồ sơ (bộ)

54

69

90

128%

130%

Tổng số đã hoàn

374,401

466,555

737,602

125%

158%

Số Thuế truy hoàn

345

166

399

48%

240%

Xử phạt

391

303

660

77%

218%

Tổng số truy hoàn

và xử phạt

736

469

1059

63%

226%


Nguồn: Số liệu tổng hợp từ báo cáo kết quả thực hiện công tác thuế từ năm 2018-2020; Phương hướng và nhiệm vụ công tác thuế từ năm 2019-2021 của Chi cục thuế Khu vực Tân Uyên.

Bảng số liệu trên cho thấy, số lượng hồ sơ thuộc diện kiểm tra sau, hoàn thuế trước có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể: năm 2018, số lượng hồ sơ thuộc diện này là 54 hồ sơ, sang năm 2019 là 69 hồ sơ (tăng 28%), năm 2020 là 90 hồ sơ (tăng 30% so với năm 2019, tăng 2 % so với năm 2018). Nhìn chung: Số cuộc kiểm tra sau hoàn thuế chiếm tỷ trọng tương đối so với số lượng hồ sơ hoàn thuế trước kiểm sau của năm trước liền kề. Số tiền thuế GTGT đã được hoàn theo diện hoàn thuế trước kiểm tra sau có xu hướng tăng trong khoảng thời gian này, trong năm 2018 là 374,401 triệu đồng, năm 2019 là 466,555 triệu đồng (tăng 25% so với năm 2018) và năm 2020 là 737,602 triệu đồng (tăng 58% so với năm 2019 và tăng 97% so với năm 2018).

Trong giai đoạn từ 2018-2020, CCT KV TU đã thực hiện 213 cuộc kiểm tra, số thuế truy hoàn là 910 triệu đồng, số xử phạt là 1,354 triệu đồng. Như vậy bình quân một năm CCT KV TU thực hiện 71 cuộc kiểm tra, số thuế xử lý truy thu là 303 triệu đồng, số tiền xử phạt là 451 triệu đồng. Số thuế bị truy thu xử phạt qua kiểm tra sau hoàn thuế GTGT như trên là không đáng kể (bình quân 1 năm số lượt kiểm tra sau hoàn thuế GTGT là 71 cuộc, số thuế truy thu xử phạt là 10,6 triệu đồng/cuộc).

Nhìn chung, theo quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế thì tại CCT áp dụng cơ chế kiểm tra, thanh tra sau hoàn trong thời hạn năm năm kể từ ngày

có quyết định hoàn thuế theo sắp xếp thứ tự thực hiện theo xếp hạng mức độ rủi ro từ cao xuống thấp. Trường hợp rủi ro cao CCT tiến hành thực hiện kiểm tra, thanh tra trong thời hạn 1 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế. Chính vì vậy việc tập trung vào soát xét kiểm tra hồ sơ sau hoàn thuế GTGT được ưu tiên hơn, và thực tế đã cho thấy sự hiệu quả (số hồ sơ kiểm tra hoàn thuế đạt gần 87% số hồ sơ thuộc hoàn trước kiểm tra sau của năm trước liền kề). Tuy nhiên, qua số liệu thống kê phần nào cho thấy số thuế truy thu, xử phạt trung bình trên mỗi cuộc kiểm tra sau hoàn là chưa cao, cho thấy công tác quản lý hoàn thuế GTGT tại CCT KV TU chưa thật sự hữu hiệu. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hoàn thuế chưa chú trọng thực hiện rà soát các rủi ro, sai phạm thường gặp của người nộp thuế trong việc thực hiện theo quy định Luật Quản lý thuế để xác định các rủi ro chính cần xử lý, cũng như những người nộp thuế có rủi ro lớn. Công tác thiết lập, cập nhật các chỉ số qua quá trình thanh tra, kiểm tra còn chưa được chú trọng, do đó chất lượng chỉ số tiêu chí, trọng số dùng để đánh giá phân loại mức độ tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro người nộp thuế còn thấp. Tuy nhiên cần đi vào phân tích chi tiết hệ thống kiểm soát rủi ro trong quản lý hoàn thuế GTGT để có một đánh giá toàn diện và mang tính khách quan.

Biểu đồ 3.2: Số tiền truy hoàn và số tiền xử phạt của hồ sơ hoàn thuế trước kiểm tra sau giai đoạn 2018-2020 tại Chi cục Thuế Khu vực Tân Uyên


1,200


1,000


800


600

Số thuế truy hoàn

Số Tiền xử phạt

400

660

200

391

303

0

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ báo cáo kết quả thực hiện công tác thuế từ năm 2018-2020; Phương hướng và nhiệm vụ công tác thuế từ năm 2019-2021 của Chi cục thuế Khu vực Tân Uyên.

Theo biểu đồ 3.2 và bảng 3.5 Cho thấy công tác kiểm tra sau hoàn thuế chưa đạt hiệu quả, số thuế truy hoàn và xử phạt sau hoàn thuế năm 2018 là 736 triệu đồng, chiếm gần 0.2% so với số tiền thuế GTGT đã hoàn; năm 2019 là 469 triệu đồng (giảm 47% so với năm 2018), chiếm 0.1% so với số tiền thuế GTGT đã hoàn; năm

2020 là 1059 triệu đồng (tăng 126% so với năm 2019), chiếm 0.14% so với số tiền thuế GTGT đã hoàn. Theo số liệu cho thấy giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020, CCT KV TU đã thay đổi phương pháp kiểm tra là đánh giá rủi ro với sự hỗ trợ của các chương trình ứng dụng và một phần năng lực, kinh nghiệm các bộ công chức hoàn thuế được nâng lên. Kết quả công tác kiểm tra trước hoàn thuế có bước chuyển biến rõ nét. Công tác kiểm tra được tăng cường và chú trọng về mặt chất lượng, cho nên phần nào hạn chế, ngăn chặn hành vi sai phạm của người nộp thuế, nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế.

3.2.4. Thực trạng công tác Thẩm định pháp chế trong quy trình ra quyết định hoàn thuế giai đoạn 2018-2020:

Tại CCT KV TU, cơ cấu bộ máy được tổ chức theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 245/QĐ-TCT ban hành ngày 25/3/2019 của Tổng cục Trưởng Tổng Cục Thuế. Qua các phân tích trong Chương 2, nhìn chung KSRR trong hoàn thuế GTGT đã đang tồn tại một cách hiệu quả và có ảnh hưởng tích cực đến công tác giải quyết hoàn thuế thường xuyên tại CCT KV TU. Về hoạt động kiểm soát, Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán, mà cụ thể là bộ phận nghiệp vụ pháp chế, là đầu mối trong chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý hoàn thuế, chính sách pháp luật về thuế, thực hiện chức năng thẩm định pháp chế, tổng hợp vướng mắc chính sách và công tác báo cáo hoàn thuế. Về hoạt động giám sát, theo quy định phòng Kiểm tra nội bộ giao nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật có liên quan, kiểm tra tính liêm chính của các đơn vị, cán bộ trong việc thực hiện công tác quản lý thuế.

- Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính đã bổ sung thêm một số nội dung về thẩm định và giám sát hồ sơ hoàn thuế. Theo đó cơ quan thuế các cấp cần thực hiện thẩm định, giám sát hồ sơ hoàn thuế trước khi ban hành quyết định hoàn thuế và chi hoàn thuế cho người nộp thuế.

- Về thẩm định: Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán thực hiện thẩm định về thủ tục hoàn thuế, hồ sơ hoàn thuế, đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, thẩm quyền ban hành quyết định hoàn thuế. Thời hạn hoàn thành việc thẩm định hoàn thuế là: một ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau; ba ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau kể từ thời điểm tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định.

- Về giám sát hoàn thuế: Tổng cục Thuế thực hiện giám sát tự động đối với hồ sơ hoàn thuế trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế, CCT KV TU có trách nhiệm cập nhật kết quả thẩm định lên hệ thống ứng dụng quản lý thuế (TMS) để Tổng cục Thuế thực hiện chức năng giám sát tự động.

- Theo số liệu tại Bảng 3.3 về công tác hoàn thuế GTGT giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020: Trong năm 2018 Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán đã thực hiện thẩm định 269 hồ sơ với số tiền thuế GTGT đề nghị hoàn là 635,138 triệu

Xem tất cả 192 trang.

Ngày đăng: 15/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí