Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Hành Vi Tuân Thủ Thuế Tndn Của Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Chi Cục Thuế Huyện Bù Gia Mập

Tuy nhiên, với những khó khăn nhất định như đã nêu trên, trong thời gian ban đầu việc chuyển đổi hình thức khai thuế này cũng đã thật sự mang lại một số kết quả nhất định đó là:

Một là: Tạo tiền đề nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và chống thất thu thuế TNDN của cơ quan thuế

Khi áp dụng cơ chế kê khai qua mạng bằng đường truyền dữ liệu, Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập sẽ có điều kiện để hướng tới công tác quản lý thu thuế được tổ chức theo hướng ngày càng hiện đại và chuyên môn hóa nghiệp vụ cho từng bộ phận, từng phần hành công việc. Trước đây, thay vì công chức làm công tác kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế sẽ vừa phải tính toán, đối chiếu, rà soát và nhập số liệu trên tờ khai giấy do doanh nghiệp gửi đến đồng thời phải bảo quản lưu giữ hồ sơ khai thuế, nộp thuế để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế sau này thì nay với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, công chức thuế chỉ việc tập hợp, lưu giữ số liệu trên máy tính để phục vụ việc tra cứu để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của mình.

Một khi triển khai thực hiện tốt cơ chế này sẽ tạo điều kiện cho Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập đẩy mạnh công tác tin học và tăng cường hiện đại hóa việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu thuế TNDN cũng như phục vụ tốt cho công tác kiểm tra chống thất thu thuế TNDN nhằm huy động tối đa nguồn thu cho NSNN.

Hai là: Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính về thuế

Hàng tháng, CCTHBGM không phải gửi với số lượng rất lớn thông báo thuế cũng như các loại giấy tờ có liên quan khác nên có thể nói CCTHBGM tiết kiệm được chi phí rất lớn về giấy mực, in ấn, cước phí bưu điện,… đem lại một hiệu quả kinh tế không nhỏ. Mặt khác, khi thực hiện khai thuế qua mạng thì giảm thiểu rất nhiều về nguồn nhân lực cũng đồng nghĩa với việc tiết kiệm chi phí quản lý mà công tác quản lý vẫn mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát giúp thông tin ở CCTHBGM được truyền tải nhanh chóng nhất tới từng phòng chức năng, từng phần hành

công việc cũng như giữa các phòng có liên quan với nhau, thông tin dễ dàng được kết nối với các ngành, các cấp để phục vụ tốt công tác phối hợp, hỗ trợ nhằm đẩy mạnh công tác quản lý thu thuế TNDN.

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập

Các giải pháp đưa ra nhằm mục tiêu xây dựng Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập ổn định cơ cấu tổ chức; phát huy năng lực của cán bộ thuế từ Ban Lãnh đạo đến các công chức công tác tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập; giúp lãnh đạo điều hành, quản lý việc thực hiện mọi hoạt động của Chi cục Thuế một cách hiệu quả, chặt chẽ hơn. Một số kiến nghị chung như sau:

Công khai và minh bạch trong công tác tổ chức cán bộ.Tăng cường công tác luân phiên công việc trong Đội và luân chuyển cán bộ công chức giữa các Đội trong Chi cục Thuế. Phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng chức năng. Tăng cường công tác phối kết hợp đồng bộ, thống nhất giữa các Đội chức năng để giám sát và xử lý các nguồn thông tin phục vụ tốt cho công việc.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.

Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức mới và kỹ năng về công tác kế toán cho cán bộ công chức trong toàn Chi cục Thuế. Định kỳ có thể là 02 năm một lần cần tổ chức sát hạch, kiểm tra kiến thức về thuế, chế độ kế toán cho toàn thể công chức trong cơ quan để từ đó xem xét bố trí công việc cho phù hợp với năng lực của từng cán bộ công chức. Trang bị máy móc hiện đại trong hệ thống công nghệ thông tin tại đơn vị.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hóa đơn, áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào đối chiếu, xác minh hóa đơn. Tăng cường công tác đối chiếu bảng kê hóa đơn mua vào, bán ra của các doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong toàn hệ thống ngành thuế.

Kiểm soát nội bộ đối với hành vi tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước - 13

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành và đặc biệt là thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá với một thời gian thanh tra, kiểm tra dài ngày và đội ngũ cán bộ thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra này đảm bảo về mặt chất lượng chuyên môn nghiệp vụ tốt để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế và chống thất thu NSNN và hạn chế tiêu cực xảy ra. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư tố cáo kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

Cải cách công tác thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế: Từ nguồn nhân lực của cán bộ công chức làm công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế như đã trình bày trên, Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập cần tăng cường hơn nữa đối với công tác này như: nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc; thường xuyên theo dõi, rà soát, đôn đốc thu nợ và đẩy mạnh công tác cưỡng chế nợ thuế đối với các doanh nghiệp cố tình chiếm đoạt tiền thuế; xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin kinh tế theo ngành để có thể thành lập nhóm, bộ phận chuyên trách về công tác thu nợ trên cơ sở phân theo tuổi nợ, phân theo số tiền thuế nợ để phục vụ tốt cho công các thu nợ và cưỡng chế nợ thuế; phối hợp có hiệu quả với các cơ quan pháp luật, chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở kinh doanh để nắm bắt thông tin kịp thời nhằm quản lý cũng như hạn chế tình trạng doanh nghiệp bỏ trốn khi vẫn còn nợ thuế.

Bên cạnh đó, cần thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu, đào tạo kỹ năng cho cán bộ công chức làm công tác quản lý nợ để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong công tác quản lý thu thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng.

Xuất phát từ tình hình thực tế của công tác kiểm soát nội bộ tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, tác giả đóng góp một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kiểm soát nội bộ nhằm cải thiện hành vi tuân thủ thuế TNDN trên địa bàn quản lý dựa trên cơ sở của 05 yếu tố như sau:

3.2.1. Về Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát đối với bất kỳ một công tác kiểm soát nội bộ nào cũng thường có nhiều nội dung để xem xét. Đối với Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, giải pháp hoàn thiện về môi trường kiểm soát được thể hiện qua các nội dung như sau:

3.2.1.1. Đối với sự liêm chính và giá trị đạo đức

- Xây dựng một chuẩn mực đạo đức, ứng xử phù hợp với quy tắc đạo đức và ứng xử đúng đắn đối với người cán bộ thuế: Điều này giúp tránh tình trạng tha hóa về mặt đạo đức, đồng thời cũng giúp cho hình ảnh về người cán bộ nhà nước trong mắt người dân luôn là một hình ảnh đẹp, người nộp thuế cũng không có tâm lý là mình bị bắt buộc nộp thuế mà là cảm thấy đó là nghĩa vụ đóng góp đối với đất nước khi họ được làm việc với một đội ngũ cán bộ công chức thuế chuyên nghiệp có chuyên môn nghiệp vụ tốt.

- Thể chế hóa các quy định về sự liêm chính và giá trị đạo đức nhằm xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, công bằng và hiện đại.

- Sự liêm chính và giá trị đạo đức đã được Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập quy định trong quy chế hoạt động của Tổng cục Thuế. Tuy nhiên các quy định còn thiếu, chưa đầy đủ. Do đó, Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập cần xây dựng bộ quy tắc ứng xử riêng tại đơn vị, làm cơ sở điều chỉnh các hành vi trong cơ quan. Các quy định về liêm chính và đạo đức có thể bao gồm các nội dung sau:

+ Quy định phạm vi và đối tượng áp dụng cũng như mục đích của bộ quy tắc ứng xử tại Chi cục Thuế.

+ Quy định các chuẩn mực đạo đức, văn hóa ứng xử mà công chức tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập cần đạt được như: phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tác phong, lối sống; văn hóa ứng xử giữa cán bộ thuế với các Sở, Ban, Ngành và với lãnh đạo.

+ Quy định tác phong và văn hóa ứng xử đối với người nộp thuế, doanh nghiệp đến liên hệ công tác.

+ Quy định các hành vi được khuyến khích, hành vi bị nghiêm cấm.

3.2.1.2. Đối với năng lực cán bộ thuế

- Năng lực cán bộ thuế là một trong những nhân tố quan trọng nhất để hoàn thành tốt nhiệm vu thu NSNN, đồng nghĩa với trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý và làm việc tố của đội ngũ cán bộ thuế góp phần xây dựng Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập ngày càng vững mạnh.

- Cán bộ thuế phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật chính sách thuế, văn bản pháp luật hiện hành thông qua sự đồng ý của lãnh đạo cả về tinh thần lẫn vật chất.

- Hàng năm, Cục Thuế tỉnh Bình Phước đều tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn như: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chi Minh”, “Cán bộ thuế giỏi”,.... nhằm khuyến khích cán bộ thuế tìm tòi, sáng tạo để bổ sung kiến thức.

- Phân định quyền hạn và trách nhiệm cho từng bộ phận: Lãnh đạo của Chi cục Thuế cần phân định quyền hạn trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận nhằm giúp đạt được hiệu quả công việc tốt hơn đồng thời giúp các bộ phận cũng sẽ có trách nhiệm hơn với công việc mà mình được giao, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận. Đồng thời mỗi bộ phận chỉ thực hiện đúng công việc trong quyền hạn của mình, giúp quá trình luân chuyển công việc giữa các bộ phận thực hiện dễ dàng và thuận lợi hơn.

- Xây dựng cơ cấu tổ chức hiệu quả: Các thông tin phát sinh trong quá trình hoạt động nếu không được truyền đạt kịp thời sẽ dẫn đến việc rủi ro không được nhận diện. Vì vậy cần xây dựng một cơ cấu tổ chức tạo thuận lợi cho việc truyền đạt thông tin từ trên xuống, từ dưới lên trong các hoạt động.

3.2.1.3. Đối với triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo

- Hiện nay, Chi cục Thuế chưa có phòng ban chuyên môn về KSNB mà chỉ có chức năng kiểm tra nội bộ do Đội kiểm tra thuế phụ trách. Nhận thức của Ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ thuế trong đơn vị còn hạn chế về tầm quan trọng của KSNB. Do đó, Ban lãnh đạo Chi cục Thuế cần chú trọng và kiến nghị với Cục Thuế Bình Phước nhằm xây dựng bộ phận KSNB tại đơn vị để hoàn thiện và áp dụng có hiệu quả hơn KSNB.

- Ban lãnh đạo cần phải có những hiểu biết sâu sắc hơn về KSNB và quán triệu cho tất cả cán bộ thuế thấy được tầm quan trọng của KSNB trong việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN, đặc biệt đối với hành vi tuân thủ thuế TNDN.

3.2.2. Về Đánh giá rủi ro

Hiện nay, Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập đang áp dụng quy trình quản lý rủi ro theo thông tư số 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 quy định trình tự quản lý rủi ro trong quản lý thuế như sau:

Cơ quan thuế tổ chức thu thập, xử lý thông tin dữ liệu theo phương thức điện tử liên quan đến người nộp thuế. Xây dựng, vận hành, quản lý, sử dụng ... “Hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế” của Tổng cục thuế.

Tổng cục Thuế xây dựng, trình Bộ tài chính ban hành bộ tiêu chí quản lý rủi ro đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ (3 năm); Định kỳ hàng quý rà soát cập nhật phù hợp thực tế.

Cơ quan thuế căn cứ quy định pháp luật, quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế, bộ tiêu chí quản lý rủi ro, hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế và ứng dụng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ thuế để phân tích, xác định, đánh giá mức độ rủi ro; đánh giá tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; quản lý hồ sơ rủi ro đối với các đối tượng trọng điểm vi phạm pháp luật thuế.

Cơ quan thuế căn cứ kết quả đánh giá mức độ rủi ro; đánh giá tuân thủ pháp luật của người nộp thuế tại khoản 3, Điều 5 Thông tư số 204/2015/BTC để áp dụng các biện pháp: Quản lý đăng ký thuế; quản lý, kiểm tra khai thuế, nộp thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; phân loại hồ sơ hoàn thuế; …

Cơ quan thuế theo dõi, cập nhật, đánh giá thông tin phản hồi về kết quả thực hiện các biện pháp quản lý thuế đối với người nộp thuế tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 204 năm 2015 của Bộ tài chính; đo lường mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.

Cơ quan thuế quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin, dữ liệu; chỉ đạo, hướng dẫn điều chỉnh, bổ sung việc áp dụng quản lý rủi ro quản lý thuế.

Tại Việt Nam, cơ quan thuế đã đưa ứng dụng phần mềm phân tích rủi ro người nộp thuế vào phục vụ công tác lập kế hoạch thanh tra thuế (TPR) nhằm đánh giá rủi ro các DN do các Cục, Chi cục Thuế quản lý. Bên cạnh đó, một bộ tiêu chí tĩnh thí điểm cũng đã được xây dựng và đề xuất làm nền tảng để đánh giá rủi ro dựa trên 2 nguyên tắc: (1) đánh giá lịch sử tuân thủ pháp luật về thuế của đối tượ g ộp thuế, sự biến động về kê khai thuế qua các kỳ và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN; (2) dựa trên phân loại quy mô DN, doanh thu và thuế thu nhập phát sinh hàng năm. Ngoài ra, hiện nay, cơ quan Thuế cũng đang áp dụng những ngưỡng chỉ tiêu để xác định 4 nhóm DN có dấu hiệu rủi ro yêu cầu thanh tra: (I) Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ 2 năm liên tục hoặc có số lỗ vượt quá số vốn chủ sở hữu; (II) Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh thương mại, dịch vụ; (III) Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ 2 lần trở lên trong ṿòng 12 tháng kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước; (IV) Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước. Tuy nhiên, quản lý rủi ro không chỉ nên dựa trên những tài liệu do đối tượng nộp thuế cung cấp mà cả những tài liệu khác mà cơ quan thuế thu thập được, như: tài liệu từ bên thứ ba; các thông tin trên mạng internet; các cơ sở dữ liệu kinh tế (tăng trưởng kinh tế, chỉ số kinh tế trung bình ngành hoặc của một số DN từng ngành, thu nhập lao động bình quân theo ngành..); cơ sở dữ liệu ngành thuế (lịch sử tuân thủ, số lần kê khai nộp, số lần chậm nộp, số lần bị phạt... Ngoài những bộ tiêu chí đánh giá rủi ro trong thanh tra thuế đã có sẵn, cơ quan Thuế Việt Nam nên sử dụng một số những tiêu chí quản lý rủi ro thuế sau: Một là, lỗ, lỗ liên tiếp; liên tiếp có số thuế phải nộp ít hoặc không phải nộp; Hai là, biến động của tỷ lệ thuế TNDN và thuế GTGT phát sinh trên doanh thu (Doanh thu tăng nhưng thuế phát sinh giảm); Ba là, thuế phát sinh/giảm sút so với các năm trước/ so với các DN cùng ngành không giải trình được; kết quả thuế không phù hợp với mục đích chính sách pháp luật thuế; Bốn là, các thay đổi lớn về tình hình tài chính, biến động của các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh

(hệ số khả năng thanh toán tổng quát, lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần (ROS), giá vốn/doanh thu thuần, tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp/ doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE). Năm là, yếu kém trong tuân thủ quy trình thuế: không đăng ký thuế, chậm đăng ký thuế, chậm nộp tờ khai thuế, không kê khai thuế, chậm nộp thuế…; Sáu là, sự khác biệt giữa các yếu tố trong kê khai các loại thuế (ví dụ thuế TNDN và GTGT….); Bảy là, thời gian của quá trình tiến hành kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế. Trong các cuộc hội thảo về nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế trên địa bàn tỉnh hàng năm, nhiều chuyên gia thuế cho rằng thất thu thuế có nhiều nguyên nhân, nếu phân loại theo công tác quản lý là do rủi ro bên trong Cục Thuế, Chi cục Thuế và rủi ro bên ngoài từ đối tượng nộp thuế. Rủi ro bên trong chủ yếu xuất phát từ sự suy thoái đạo đức của cán bộ thuế lợi dụng quyền hạn chức năng để tiếp tay cho Doanh nghiệp làm thất thu NSNN, mô hình tổ chức còn chưa phù hợp, tình hình nhân sự còn hạn chế về số lượng và chất lượng, trình độ về chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, cập nhật chính sách thuế chưa kịp thời, áp dụng chính sách thuế chưa đúng theo thời gian thời kỳ hay sự không rõ ràng trong các văn bản luật, nghị định về thuế. Rủi ro bên ngoài xuất phát từ sự thiếu ý thức của người nộp thuế, kê khai thuế không đúng thời gian quy định, kê khai sai thuế, không đăng ký thuế theo quy định, luôn tìm mọi cách trốn thuế nhằm giảm tối thiểu số thuế phải nộp, hiện nay hành vi trốn thuế ngày càng đa dạng và tinh vi, đặc biệt là hoàn thuế, bỏ ngòai sổ sách, tạo giao dịch mua hàng giả mạo, ghi giá bán thấp hơn giá thực tế, hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định nhằm gian lận số thuế phải nộp

Như vậy, Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập đã từng bước hình thành văn hóa quản trị rủi ro. Nhiều cán bộ thuế có ý thức về nhận diện rủi ro rất tốt. Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập cần tận dụng và bồi dưỡng thêm nghiệp vụ hoặc cử đội ngũ cán bộ công tác lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý thuế, trình độ chuyên môn và quản lý tham gia các khóa bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn về rủi ro.Một số giải pháp hoàn thiện về đánh giá rủi ro đối

Xem tất cả 161 trang.

Ngày đăng: 15/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí