Điều Kiện Để Thực Hiện Các Giải Pháp


hàng phải có xác nhận kiểm tra của phòng Tài chính Kế toán (Kế toán tài sản); phòng Vật tư trang thiết bị; bộ môn trực tiếp sử dụng và thủ trưởng đơn vị.

- Thực hiện nguyên tắc kiểm soát kép, tức là phải có người kiểm tra công việc của người khác thực hiện. Trong quá trình mua sắm vật tư, trang thiết bị không để một cá nhân, một bộ phận khép kín một khâu mà phải có quy trình cho các phòng, bộ môn, đơn vị trực thuộc kiểm soát được công việc mua sắm, tránh thất thoát, lãng phí, không có hiệu quả.

Để nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả của KSNB hoạt động thu chi, Học viện cần hoàn thiện các thủ tục KSNB theo các giải pháp sau:

- Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát của tổ chức hệ thống kế toán

Tổ chức hệ thống tài chính kế toán thực hiện cả 3 hình thức kiểm soát trước, trong và sau nghiệp vụ kinh tế. Hệ thống kế toán là bộ phận quan trọng trong hệ thống cơ cấu tổ chức KSNB. Ngoài chức năng thông tin, kế toán phải thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu chi; tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước; kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản công ở đơn vị; kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp ngân sách, thanh quyết toán các chế độ theo quy định của Nhà nước.

Chức năng kiểm soát của kế toán được lồng ghép, gắn chặt với chức năng thông tin trên cả chu trình kế toán và trong cả 4 nội dung của hệ thống kế toán: chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo quyết toán (báo cáo tài chính). Chức năng kiểm tra của kế toán được thể hiện ở việc kiểm tra chứng từ kế toán, kiểm tra công tác hạch toán tài khoản kế toán, kiểm tra báo cáo quyết toán (báo cáo tài chính) và các thông tin kinh tế tài chính.

- Hoàn thiện quản lý nguồn thu

+ Đối với khoản thu học phí các lớp, các hệ đào tạo: Đây là nguồn thu sự nghiệp chủ yếu của Học viện, vì vậy cần phải xây dựng quy trình quản lý học phí gắn chặt với quy trình quản lý sinh viên, học viên, quản lý đào tạo để đôn đốc thu đúng thời hạn, thu đủ tránh thất thoát, thu không kịp thời hoặc tránh tình trạng sinh viên học gần hết học kǶ nhưng đến cuối học kǶ bỏ học không nộp học phí dẫn đến tình trạng thất thu.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 200 trang tài liệu này.

Học viện có thể tổ chức bộ phận các giáo viên chuyên trách theo từng khóa, thực hiện quản lý lớp đồng thời đôn đốc tình hình nộp học phí, theo dòi sát sao tình hình sinh viên để kịp thời có các cách giải quyết hợp lý.

+ Đối với các khoản thu lệ phí tuyển sinh, lệ phí thi lại, học lại, cải thiện điểm,… phải xây dựng quy trình thực hiện và giám sát để thu đủ, thu đúng, tránh thất thoát.

Kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam - 13

+ Cần chủ động mở rộng các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ đặc biệt là các nguồn thu từ liên kết đào tạo với nước ngoài, tìm kiếm và mở rộng liên kết đào tạo đại học, sau đại học với các trường đại học có chất lượng, uy tín trong đào tạo ngành y trên thế giới để có thể thu hút được người học. Đối với các lớp liên kết trong hợp đồng đã ủy quyền cho đơn vị liên kết thu học phí, cần có quy định chặt chẽ về thời gian chuyển kinh phí về trường và kèm theo chế tài xử lý cụ thể khi có vi phạm, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn do học phí của học kǶ trước đã thu nhưng đến học kǶ sau mới chuyển về trường.

+ Đối với các khoản thu phí coi xe đạp, xe máy, ô tô… cho thuê cơ sở vật chất, khi xây dựng quy định về khoán nộp cần có biện pháp kiểm tra, đánh giá nhu cầu thực tế, kết hợp với việc so sánh giá cả thị trường để nâng mức khoán nộp cho phù hợp hơn.

- Hoàn thiện quản lý chi

+ Đối với nguồn kinh phí chi cho công tác Nghiên cứu khoa học ngoài việc nghiệm thu đề tài, kiểm tra thủ tục thanh toán, Học viện cần có quy định về quy trình đánh giá thẩm định chất lượng, tính hiệu quả, tính khả thi thực tế của các đề tài.

+ Đối với các khoản chi cung cấp hàng hóa, dịch vụ: Dịch vụ bảo vệ, dịch vụ vệ sinh môi trường, mua sắm văn phòng phẩm, vật tư hóa chất phục vụ cho công tác chuyên môn,… căn cứ vào yêu cầu thực tế, đề xuất của các bộ phận, định mức giờ giảng để xây dựng từng gói thầu, có thẩm định giá để xây dựng giá gói thầu và tổ chức quy trình đấu thầu (qua mạng) để thực hiện công tác mua sắm, cung cấp dịch vụ theo quy định đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, có hiệu quả lựa chọn được đơn vị có đủ uy tín cung cấp để tránh thất thoát, lãng phí trong công tác mua sắm. Đối với quy định về việc khoán chi văn phòng phẩm cho cá nhân, hiện nay Học viện đang thực hiện khoán mức chi mua văn phòng phẩm là 200.000


đồng/người/năm. Việc khoán định mức chi như vậy cho mọi đối tượng là không hợp lý. Học viện cần căn cứ vào nhu cầu thực tế và tính chất nội dung công việc để xác định mức tiêu dùng và từ đó có định mức cụ thể cho từng người theo từng phòng ban, từng tổ…

+ Đối với định mức tiêu hao nhiên liệu: Học viện cần bổ sung thêm việc xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu cụ thể kèm theo tình trạng kỹ thuật của phương tiện còn mới hay đã cǜ để xác định định mức nhiên liệu phù hợp hơn.

+ Hiện nay kế toán các khoản chi trong Học viện được thực hiện theo các nội dung chi: chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Việc hạch toán như vậy không giúp ích cho việc kiểm soát chi phí trong Học viện do nó không gắn liền với hoạt động và mức độ phát sinh các hoạt động đó của trường. Bản chất các hoạt động trong Học viện bao gồm đào tạo, nghiên cứu khoa học và các dịch vụ liên quan. Đối tượng chịu chi phí của các hoạt động này bao gồm: sinh viên, môn học, công trình khoa học và các dịch vụ cung ứng. Ngoài các khoản chi có mục đích cụ thể cho các dự án chương trình, các khoản chi thường xuyên trong học viện cần thiết phải được hạch toán theo hoạt động và xác định chi tiêu cho từng đối tượng chịu phí:

+ Hoạt động đào tạo được chi tiết theo hoạt động giảng dạy và hướng dẫn theo từng hệ đào tạo.

+ Hoạt động nghiên cứu khoa học được chi tiết theo cấp trường, cấp bộ, cấp

Nhà nước và quốc tế.

+ Các dịch vụ cung ứng chi tiết theo dịch vụ trong trường hay dịch vụ ngoài trường.

- Hoàn thiện quản lý tài sản

+ Cho ban hành các chế độ khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tính trong việc thực hiện quản lý tài sản công (như khen thưởng đối với các hành vi như thực hiện bảo quản, sử dụng, giữ gìn tài sản công bền, đẹp, sử dụng lâu dài vượt thời gian so với thời gian hao mòn quy định của Nhà nước; bảo vệ tài sản trước sự phá hoại của con người, của tự nhiên; sử dụng tài sản tiết kiệm, hiệu quả nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã xác định…). Các hình thức khen thưởng như bằng vật chất, bằng khen, giấy khen…


+ Tổ chức học tập, quán triệt, phổ biến tuyên truyền các cơ chế quản lý tài sản trong đơn vị, làm rò trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong việc triển khai thực hiện.

+ Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý tài sản trong đơn vị. Đề cao vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đưa tin phê phán về các hành vi vi phạm chế độ quản lý tài sản, biểu dương những gương tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

+ Kiên quyết cắt giảm những nhu cầu mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản, không cần thiết.

- Hoàn thiện quản lý quỹ lương

+ Tiếp tục quan điểm của Đảng là coi việc tính đúng và tính đủ cho người lao động chính là sự đầu tư cho phát triển. Tác giả cho rằng tính đủ cho người lao động có nghĩa là tiền lương phải bao gồm 3 bộ phận: đủ để tái sản xuất giản đơn sức lao động; bộ phận để tái sản xuất mở rộng và một bộ phận nuôi gia đình. Tính đúng cho người lao động có nghĩa là tiền lương phải được gắn với công việc, năng suất, chất lượng, hiệu quả làm việc của cán bộ, viên chức, người lao động.

+ Thiết lập cơ chế tuyển dụng, đào thải viên chức nghiên cứu khoa học, chặt chẽ và nghiêm minh trên cơ sở những tiêu chuẩn cán bộ đã được xác lập. Trước hết, phải coi việc đào tạo nâng cao trình độ của người lao động là một công việc hệ trọng đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế. Đồng thời, tuyển dụng những người có đức, có tài, thật sự tâm huyết với nghề nghiệp và kiên quyết đào thải những người không đủ trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất và thiếu đạo đức ra khỏi đội ngǜ. Đào tạo tuyển dụng và đào thải là hai mặt của một vấn đề, phải gắn chặt với nhau. Tuyển dụng linh hoạt và đào thải cǜng linh hoạt, phải coi đó là việc bình thường, thường xuyên trong công tác cán bộ. Tuy nhiên, việc tuyển dụng và đào thải cán bộ phải được tiến hành một cách công khai, minh bạch và dựa trên các tiêu chuẩn cǜng như kết quả đánh giá khách quan.

- Kiến nghị cấp trên bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện,

trong đó có bộ phận kế toán quản trị và phòng Thanh tra - Pháp chế


3.2.5. Hoàn thiện giám sát

- Thiết lập bộ phận kiểm soát độc lập nhằm đảm bảo công tác kiểm tra, giám

sát được liên tục, khách quan.

- Bồi dưỡng nghiệp vụ nói chung, nghiệp vụ chuyên môn về công tác tài chính kế toán nói riêng cho đội ngǜ cán bộ làm công tác thanh tra.

- Tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân do Hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động bầu ra.

- Thực hiện công khai tài chính theo quy định để toàn thể cán bộ, viên chức,

người lao động trong Học viện cùng kiểm tra, giám sát.

3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp

3.3.1. Nhà nước và các cơ quan hữu quan

Các cơ quan quản lý Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của các đơn vị SNCL. Trong khi các đơn vị SNCL còn chưa thực sự tự chủ được tài chính, vẫn bám vào hầu bao dòng sữa mẹ là nguồn kinh phí được NSNN giao hàng năm thì điều này càng đặc biệt quan trọng hơn nữa. Để có thể thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động thu chi tại Học viện rất cần sự quan tâm, giúp đỡ của Nhà nước và các cơ quan hữu quan, thể hiện ở một số nội dung:

- Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đổi mới các Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2016, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 theo hướng mở rộng hơn nữa quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính đối với các đơn vị SNCL, đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại học công lập.

- Nhà nước cần sớm xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát nội bộ trong các đơn vị SNCL để các đơn vị SNCL có cơ sở pháp lý xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho riêng mình.

- Cần xem xét và điều chỉnh những quy định trong Luật Kế toán, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp cho phù hợp với xu hướng phát triển của các trường đại học công lập tiến tới tự chủ về tài chính. Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ thì đặc điểm hoạt động tài chính của các đơn vị SNCL có thu có sự thay đổi cơ bản, từ chỗ là đơn vị thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước


giao sang chủ động tìm kiếm nguồn thu để bù đắp các khoản chi. Do đó, hệ thống kế toán cần có sự thay đổi tương ứng.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị SNCL được giao quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, tài chính đảm bảo tính hợp lý, khả thi và thống nhất tiến tới ban hành chuẩn mực kế toán công ở Việt Nam để góp phần tạo môi trường pháp lý lành mạnh và hỗ trợ cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát của Nhà nước phù hợp với điều kiện của đất nước, tiến tới hội nhập với khu vực và thế giới.

- Chính phủ cần sớm có Nghị định thay thế Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 làm cơ sở để các cơ sở giáo dục đại học, đặc biệt là cơ sở giáo dục đại học công lập xây dựng định mức thu.

- Trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, Nhà nước cần hoàn thiện và đổi mới hệ thống định mức tiêu chuẩn, xây dựng được các định mức chi phí hợp lý, phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước cǜng như phù hợp với điều kiện phát triển của ngành Y tế. Vì hệ thống các tiêu chuẩn, chế độ, định mức là những chuẩn mực cực kǶ quan trọng để đo lường sự tiết kiệm, hiệu quả của các hoạt động. Nó chính là điều kiện để đảm bảo quản lý chi tiêu được tốt hơn; làm cơ sở cho quá trình lập, chấp hành và quyết toán NSNN.

- Nhà nước cần phân cấp nhiều hơn nữa về quản lý cho các trường đại học, đặc biệt là các trường đại học công lập nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của các đơn vị. Tăng cường nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phương tiện máy móc thiết bị phục vụ công tác giảng dạy vì đặc thù của ngành y dược chi phí này rất lớn, không thể tính vào mức thu học phí. Nhà nước cần có nhiều đơn đặt hàng, giao đề tài nghiên cứu khoa học cho các cơ sở giáo dục đại học để các đơn vị phát huy được nguồn lực con người, máy móc trang thiết bị, tăng nguồn thu, tăng thu nhập cho người lao động, kích thích họ chủ động sáng tạo và toàn tâm toàn lực cho công tác chuyên môn.

3.3.2. Bộ Y tế

- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện tự chủ tài chính của Học viện.


- Đề nghị Chính phủ điều chỉnh các quy định hiện hành về tuyển sinh, mở mã ngành đào tạo, chương trình đào tạo, mức thu học phí, chính sách phân phối thu nhập để tăng quyền tự chủ toàn diện cho các trường đại học.

- Bộ Y tế cần có hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc xây dựng hệ thống KSNB cho phù hợp với đặc thù của ngành Y tế. Với vai trò là cơ quan chủ quản, Bộ Y tế cần chú trọng hơn nữa tới công tác kiểm tra, kiểm toán công tác kế toán của các đơn vị trực thuộc. Hàng năm, Bộ Y tế cần thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra độc lập với bộ phận kế toán tài chính nhằm đẩy mạnh công tác kiểm toán trong hoạt động quản lý của các đơn vị, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý của ngành Y tế. Các đoàn thanh tra, kiểm tra chỉ đơn thuần hoạt động chuyên môn, không được sách nhiễu, gây phiền phức, đòi hỏi quyền lợi tại các đơn vị được thanh tra, kiểm tra.

3.3.3. Học viện

- Từng bước xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý tài chính, Quy chế chi tiêu nội bộ nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính. Đây cǜng là cơ sở cho việc thanh tra, kiểm tra của Học viện.

- Kiến nghị với Bộ Y tế bổ sung Quy chế tổ chức hoạt động của Học viện để thành lập Phòng Thanh tra - Pháp chế, bộ phận kiểm soát nội bộ của Học viện có thể trực thuộc phòng này.

- Tăng cường hoạt động và nâng cao tầm quan trọng của Ban Thanh tra nhân dân.

- Tiếp tục công khai Quy chế chi tiêu nội bộ, số liệu dự toán thu chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số liệu quyết toán ngân sách hàng năm theo đúng quy định để mọi cán bộ, viên chức, người lao động cùng kiểm tra, giám sát.

- Mạnh dạn đầu tư cho cơ sở vật chất, hệ thống thông tin truyền thông đặc biệt là website của Học viện, tin học hóa công tác quản lý.


Tiểu kết chương 3


Từ cơ sở đánh giá thực trạng KSNB hoạt động thu chi tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, những hạn chế và nguyên nhân trong KSNB hoạt động thu chi tại Học viện, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB thu chi tại Học viện theo 05 nội dung chính:

- Hoàn thiện về môi trường kiểm soát;

- Hoàn thiện về đánh giá rủi ro;

- Hoàn thiện về thông tin, truyền thông;

- Hoàn thiện về kiểm soát;

- Hoàn thiện về hoạt động giám sát.

Các giải pháp được đưa ra phải đảm bảo hoàn thiện KSNB hoạt động thu chi mang tính kế thừa, phù hợp với cơ cấu tổ chức hoạt động của đơn vị; khả thi và có hiệu quả.

Xem tất cả 200 trang.

Ngày đăng: 13/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí