Đ T Ực Trạng Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Việ N Tru Ươ


Bệnh viện thực hiện công hai tài ch nh theo thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ tài ch nh hướng dẫn thực hiện quy ch công khai ngân sách đối với đ n vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.

2.2.4. Thông tin và truyền thông

Thông tin và truyền thông ch nh là điều kiện, nền tảng cho việc thi t lập, duy tr và n ng cao năng lực ki m soát trong đ n vị. K t quả khảo sát tại Bệnh viện hi Trung ư ng cho thấy lĩnh vực thông tin và truyền thông của bệnh viện được đánh giá há tốt, các tiêu chí khảo sát đều có tỷ lệ trên 82% “đồng ” và “rất đồng ”, điều đó có được là do tại Bệnh viện Nhi Trung ư ng các mục tiêu của đ n vị và các chỉ ti u hàng năm được công bố rộng rãi thông qua Hội nghị cán bộ, viên chức, ngư i lao động. Cùng với đó, các tập th , cá nh n đạt thành tích xuất s c trong công việc được Ban Giám đốc bi u dư ng hoặc trao thưởng trong Hội nghị tổng k t nhằm tạo động lực, khích lệ ngư i lao động luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Đối với các thông tin về tài chính, bệnh viện thực hiện tốt việc công

hai theo Thông tư 61/2017/TT-BTC, ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài ch nh hướng dẫn về công hai ng n sách đối với đ n vị dự toán ngân sách, tổ chức được ng n sách nhà nước hỗ trợ.

Bên cạnh việc truyền đạt thông tin từ cấp trên xuống cấp dưới, l nh đạo bệnh viện cǜng quan t m đ n việc thu nhận thông tin phản hồi từ cấp dưới thông qua việc khuy n khích nhân viên cấp dưới báo cáo những điều không phù hợp cho cấp quản lý.

Tuy nhiên, bên cạnh việc thực hiện tốt công tác thông tin và truyền thông trong nội bộ đ n vị thì công tác thông tin và truyền thông đ n nhân dân về lĩnh vực chăm sóc sức kh e của bệnh viện c n chưa đạt được k t quả như mong đợi.

2.2.5. Giám sát

Giám sát là quá tr nh mà ngư i quản l đánh giá chất lượng của hoạt

động ki m soát. Giám sát giúp cho ngư i quản lý bi t được KSNB có vận


hành đ ng như thi t k không, KSNBc n phải thay đổi hay điều chỉnh gì đ đáp ứng đ ng y u c u, mục đ ch đặt ra. Đ n vị giám sát hoạt động KSNB ki m tra việc thực hiện mục tiêu của tổ chức và của các bộ phận. Hàng ngày, từ 7 gi 30 ph t đ n 8 gi sáng, Bệnh viện tổ chức h p giao ban với ngư i chủ tr là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Bệnh viện với các thành ph n tham gia gồm các Trưởng, phó hoa/ph ng trong toàn đ n vị c ng ác sĩ Trưởng tua trực của ngày hôm trước. Các đ n vị không cử được cá nhân tham dự b t buộc phải thông báo về phòng K hoạch tổng hợp trước khi giao ban di n ra. Các đ n vị áo cáo trước Ban Giám đốc các vướng m c đang gặp phải trong quá trình làm việc đ xin ý ki n chỉ đạo. Nh đó mà Ban Giám đốc luôn n m rò tình hình, thực t hoạt động của toàn Bệnh viện đ nhanh chóng đưa ra các giải pháp kịp th i và hiệu quả. Biên bản giao an hàng ngày đều được Phòng K hoạch tổng hợp ghi chép lại cẩn thận.

Vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Ph ng Tài ch nh toán phối hợp với

hoa Dược và Phòng Vật tư thi t bị Quản trị xây dựng k hoạch và tổ chức hoạt động ki m kê kho thuốc, kho vật tư, danh mục tài sản trang thi t bị đ đối chi u số liệu thực t với số liệu trên ph n mềm. N u có sai lệch về số lượng, Phòng Tài chính k toán phối hợp c ng đ n vị có liên quan tìm ra nguyên nhân chênh lệch và có báo cáo với Ban Giám đốc.

Đối với các hoạt động giám sát bên ngoài, Bệnh viện thư ng xuyên đón ti p các đoàn i m tra của Cục Quản lý Khám chữa bệnh (Bộ Y t ). Đánh giá chất lượng bệnh viện là công việc định kǶ hàng năm của Ngành Y t , đ ki m tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động chuyên môn, cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh của bệnh viện; đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động và cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, làm c sở xây dựng k hoạch cải ti n chất lượng bệnh viện; s ộ x p loại chất lượng hoạt động và dịch vụ khám, chữa bệnh và cung cấp căn cứ xét thi đua, hen thưởng. Đ y là hoạt động ki m tra đ nhìn nhận, tìm hi u, đánh giá công tác cải ti n chất lượng bệnh viện, với tinh th n không chú tr ng quá nhiều đ n đi m số cao hay thấp, mà


thực chất tìm ra những ưu đi m đ phát huy và những hạn ch đ cải ti n, kh c phục, nâng cao chất lượng bệnh viện, tăng sự hài lòng của ngư i bệnh.

Bả 2 11: Kết quả k ảo s t cô t c m s t tạ Bệ v ệ N Tru ươ


Tiêu chí

Rất không

đồng ý

Không

đồng ý

Bình

t ường


Đồng ý

Rất đồng ý

Phiếu

Tỷ lệ

(%)

Phiếu

Tỷ lệ

(%)

Phiếu

Tỷ lệ

(%)

Phiếu

Tỷ lệ

(%)

Phiếu

Tỷ lệ

(%)

L nh đạo bệnh viện thư ng xuyên ki m tra thực t hoạt động của từng bộ phận và k t quả công việc của

các cá nhân có trách nhiệm.


0


0


0


0


12


24


38


76


0


0

L nh đạo bệnh viện và trưởng các

hoa ph ng thư ng xuyên tổ chức các cuộc h p giao ban.


0


0


0


0


23


46


19


38


8


16

Bệnh viện đ x y dựng bảng đi m

làm công cụ giám sát

0

0

9

18

29

58

10

20

2

4

Bệnh viện thư ng xuyên cập nhật và

điều chỉnh biện pháp giám sát cho phù hợp


0


0


11


22


26


52


13


26


0


0

au các đợt giám sát, bệnh viện có lập áo cáo và đưa ra những y u kém của ki m soát nội bộ và đưa ra

giải pháp kh c phục


0


0


3


6


34


68


13


26


0


0

Ban giám đốc có ki m tra lại những chứng từ thu - chi sao cho phù hợp

với quy định của pháp luật


0


0


0


0


31


62


15


30


4


8

Việc công khai báo cáo tài chính và

những thông tin trong đ n vị được thực hiện theo đ ng quy định


0


0


0


0


4


8


44


88


2


4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh viện Nhi Trung ương - 11

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra khảo sát)

Việc giám sát KSNB của Bệnh viện được thực hiện thông qua việc ki m tra quá trình thực hiện mục tiêu của tổ chức, của các khoa,phòng. Ban Giám


đốc bệnh viện đ áp dụng nhiều hình thức ki m tra như: p giao an đ nghe báo cáo ti n độ thực hiện công việc hàng ngày, xét duyệt trực ti p các vấn đề quan tr ng, giám sát định kǶ (theo tu n, tháng, qu …), n n được đánh giá khá cao, cụ th đánh giá “đồng ” l n tới 76% cho tiêu chí này. Ngoài ra, bệnh viện còn thực hiện công khai các hoạt động đ toàn th cán bộ, viên chức, ngư i lao động cùng với ngư i d n tham gia vào công tác giám sát. Đ mỗi ngư i viên chức, ngư i lao động và mỗi ngư i d n đều là một nhân tố tham gia vào quá trình giám sát.

Tuy nhiên, Tỷ lệ đánh giá việc xây dựng bảng đi m làm công cụ giám sát lại khá thấp, có tới 18% ý ki n “ hông đồng ”, điều này lý giải là do công tác xây dựng bảng đi m giám sát của bệnh viện vẫn c n chưa thực sự nghiêm túc, mang nặng tính hình thức. Việc cập nhật và đưa ra các giải pháp giám sát phù hợp còn chậm tr , chưa đáp ứng được yêu c u (22% ý ki n “ hông đồng ”).

au các đợt giám sát, bệnh viện thực hiện lập báo cáo, nêu ra các y u kém của B và đưa ra các iện pháp kh c phục. Công tác công khai tài chính và những thông tin trong đ n vị được thực hiện đ ng theo quy định của pháp luật (88% ý ki n “đồng ” với nội dung này).

2 3 Đ t ực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại Bệnh việ N Tru ươ

2.3.1. Ưu điểm

2.3.1.1. Về môi trường kiểm soát

Bệnh viện đ x y dựng môi trư ng văn hóa và thư ng xuyên tổ chức các buổi tập huấn về kỹ năng giao ti p, văn hóa ứng xử cho cán bộ, nh n vi n, đặc biệt là các bộ phận ti p xúc trực ti p với ngư i bệnh, ngư i nhà ngư i bệnh.

Bệnh viện đ an hành Quy t c giao ti p ứng xử có tính b t buộc chung

đối với toàn th cán bộ nhân viên trong bệnh viện.

2.3.1.2. Về đánh giá rủi ro và mức độ thiệt hại

Khi bố trí công việc, các cán bộ quản l quan t m đ n việc bố trí nhân lực phù hợp với yêu c u công việc thông qua việc đánh giá năng lực của nhân viên.


Quy trình luân chuy n chứng từ tư ng đối khoa h c, phù hợp với đặc thù của bệnh viện và quy định của công tác k toán hiện hành. Hồ s được lưu trữ có đánh số thứ tự, vào sổ theo dòi, lưu trữ, ngăn n p, d tìm.

Bệnh viện đ sử dụng ph n mềm k toán và hồ s chứng từ được đánh số theo quy định trước khi vào sổ sách, các khoa, phòng ki m tra số liệu đối chi u thực t và ghi chép sổ sách, nhập vào ph n mềm; Các chứng từ k toán dược ghi chép trung thực, ch nh xác và được phê duyệt; Tất cả dữ liệu được xử lý chính xác, các báo cáo k t xuất đ y đủ, giảm đ n mức tối thi u những rủi ro, sai sót có th xảy ra.

2.3.1.3. Về hoạt động kiểm soát

Chấp hành thực hiện dự toán và quy t toán ng n sách tư ng đối đ ng quy định về hạch toán k toán, áp dụng tài khoản, hệ thống sổ sách và báo cáo tài chính.

C cấu tổ chức phù hợp với hoạt động của đ n vị, có ch nh sách đặc biệt trong việc tuy n dụng đối với Y, bác sỹ có tay nghề cao, thư ng xuyên tổ chức các lớp đào tạo, h c nghiệp vụ về chuy n môn đ nhân viên ti p cận kịp th i các cải ti n kỹ thuật nhằm n ng cao tr nh độ nghiệp vụ.

Một số khoản chi được ki m soát chặt chẽ (chi mua s m T CĐ, chi

hoán văn ph ng phẩm…).

Khi tuy n dụng Bệnh viện rất quan t m đ n tr nh độ chuyên môn tay nghề cǜng như đạo đức của ngư i dự tuy n, sau khi tuy n dụng bệnh viện có những chính sách, biện pháp đ phát tri n đội ngǜ nh n lực trung thực và có tr nh độ chuyên môn tay nghề tốt thông qua nhiều hình thức khác nhau.

2.3.1.4. Về thông tin và truyền thông

Bệnh viện đ ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý. Bên cạnh đó, ệnh viện cǜng đ tri n hai cài đặt ph n mềm diệt đảm bảo ngăn chặn sự xâm nhập của virus tự động.

Hoạt động KCB ngày càng tốt h n, thu h t nhiều ngư i d n tr n địa bàn và một số tỉnh lân cận, công tác CB ngày càng đi vào nề n p.


Bệnh viện thực hiện tốt công tác thông tin truyền thông trong nội bộ đ n vị, bên cạnh đó, ệnh viện còn thực hiện công khai các hoạt Động Đ toàn th cán bộ, viên chức, ngý i lao Động cùng với ngý i dân tham gia vào công tác giám sát. Ð mỗi ngý i viên chức, ngý i lao Động và mỗi ngý i dân Đều là một nhân tố tham gia vào quá trình giám sát. Công tác công khai tài chính và những thông tin trong đ n vị được thực hiện đ ng theo quy định của pháp luật. Hiện nay, c quan đang thực hiện tốt việc công hai như: mức thu phí viện phí, quy trình khám bệnh …

2.3.1.5. Giám sát

L nh đạo bệnh viện rất quan t m đ n việc thực hiện các chỉ ti u được giao thông qua việc phối hợp với cán bộ quản lý các khoa, phòng trong c quan cùng nhau thảo luận mục ti u, định hướng và các giải pháp thực hiện tại đ n vị nhằm tìm ra giải pháp tối ưu nhất.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những ưu đi m đ đạt được, KSNB của Bệnh viện đang trong

quá trình hoàn thiện nên vẫn có một số hạn ch như:

* Môi trường kiểm soát

- Tình trạng tri n hai văn ản đ n từng cán bộ, nh n vi n chưa được tốt ở một số khoa, phòng.

- Việc rà soát đ xác định xem có tồn tại những áp lực và c hội đ nhân

vi n trong đ n vị phải hành xử trái quy định chưa được quan tâm đ ng mức.

- Vẫn còn tình trạng một số cán bộ, nhân viên hông đủ năng lực.

- Việc ph n định chức năng và quyền hạn tại bệnh viện còn tình trạng bị chồng chéo.

- Ban l nh đạo chưa mạnh tay trong việc xử lý một số trư ng hợp vi phạm như: chưa hoàn thành công việc, b trực, đi tr về sớm, v ng mặt trong th i gian làm việc...


- Chưa thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ đ sẵn sàng thay th khi c n thi t.

* Đánh giá rủi ro

- Việc xây dựng các mục tiêu ở một số bộ phận, khoa, phòng còn mang nặng tính hình thức.

- Bệnh viện chưa thư ng xuyên nhận dạng và ph n t ch nguy c rủi ro trong hoạt động của đ n vị;

- Chưa x y dựng được c ch nhận dạng những vấn đề, những thay đổi có ảnh hưởng đ n khả năng đạt được mục tiêu của đ n vị

- Công tác đánh giá rủi ro của bệnh viện cǜng như việc đưa ra các iện pháp nhằm giảm thi u tác hại của các rủi ro còn gặp nhiều hó hăn.

* Hoạt động kiểm soát

- Công tác đánh giá hoạt động ki m soát cǜng như các giải pháp điều chỉnh chưa thực sự hữu hiệu

- Vẫn còn tình trạng còn phân công cán bộ kiêm nhiệm các chức năng

xét duyệt, thực hiện, ghi chép, bảo vệ tài sản của bệnh viện.

* Thông tin và truyền thông

- Công tác thông tin và truyền thông đ n nh n d n c n chưa đạt được k t quả như mong đợi.

* Giám sát

- Công tác xây dựng bảng đi m giám sát của bệnh viện vẫn c n chưa

thực sự nghiêm túc, mang nặng tính hình thức.

- Việc cập nhật và đưa ra các giải pháp giám sát còn chậm tr , chưa đáp ứng được yêu c u.

2.3.2.2. Nguyên nhân

* Môi trường kiểm soát

- Ban l nh đạo đ an hành các văn ản chỉ đạo, nhưng vẫn còn một số cán bộ quản lý khoa, phòng còn thi u trách nhiệm trong việc tri n hai đ n ngư i lao động và chưa nhận thức được rằng: đ toàn th nh n vi n trong đ n


vị tuân thủ đ ng quy t c ứng xử và các giá trị đạo đức thì c n phải giảm thi u các áp lực và c hội phát sinh gian lận.

- Các nhà quản lý vẫn còn quan tâm nhiều đ n mặt hình thức h n là chất lượng dẫn đ n tình trạng chồng chéo trong việc ph n định chức năng và quyền hạn.

- Bệnh viện vẫn chưa xây dựng được chi n lược về nguồn nhân lực một cách bài bản và đồng bộ việc tuy n ch n và đào tạo cán bộ chưa có sự đổi mới. Ch nh sách ngư i lao động chưa thực sự khuy n h ch được ngư i lao động và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, chưa có chi n lược bồi dư ng và đào tạo cán bộ đáp ứng được yêu c u công việc.

* Đánh giá rủi ro

- Một số cán bộ quản lý khoa, phòng có chuyên môn chính là y t , còn về ki n thức quản lý thì chỉ được đào tạo qua những khóa h c ng n hạn và t ch lǜy từ kinh nghiệm thực t .

- Nhiều cán bộ làm công tác đánh giá rủi ro của bệnh viện còn hạn ch về năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, chưa i t đánh giá rủi ro đặc biệt là đánh giá rủi ro theo phư ng pháp định lượng.

- Quy trình KSNB các khoản thu, chi chưa đ y đủ và thi u chặt chẽ như:

+ Các khoản thu từ nguồn ng n sách chưa có sự giám sát c n đối đ thu

đ ng nguồn.

+ Các định mức chi chưa được chi ti t hóa h t trong quy ch chi tiêu nội bộ như: chưa x y dựng định mức tiêu hao thuốc, hóa chất, vật tư ti u hao.

Một số khoản chi trình l nh đạo phê duyệt n n hông đảm bảo tính công khai, d xảy ra gian lận, sai sót.

+ Chưa x y dựng quá trình quản lý, sử dụng tài sản; quy trình sử dụng ti t kiệm các loại chi ph điện, nước; không phân bổ chi phí khấu hao.

* Hoạt động kiểm soát

- Mặc dù các nhà quản lý của đ n vị đều bi t t m quan tr ng của việc ki m tra, ki m soát nhưng chưa ch tr ng và đ u tư đ ng mức, chưa đặt hoạt

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 13/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí