34
Đối với kinh phí NSNN cấp: Đơn vị kiểm soát nguồn kinh phí NSNN cấp thông qua dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Đối với phần kinh phí NSNN đảm bảo thường xuyên (đơn vị đảm bảo một phần kinh phí), KBNN thực hiện cấp phát cho đơn vị thực hiện cấp phát cho đơn vị và hạch toán theo mục lục NSNN (nếu đã xác định được nội dung chi). Trường hợp chưa xác định được nội dung chi, KBNN thực hiện thanh toán cho đơn vị và tạm thời hạch toán, đồng thời yêu cầu đơn vị xác định rò mục chi để hạch toán thực chi theo mục lục NSNN trước khi thực hiện thanh toán lần sau.
KBNN thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí cho các đơn vị khoán chi có đủ điều kiện sau:
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép đơn vị thực hiện khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính và nguồn kinh phí được giao khoán.
- Dự toán chi của đơn vị đã được duyệt trong phạm vi kinh phí được khoán theo mục lục NSNN
- Còn đủ kinh phí để thanh toán, đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền chuẩn chi. Có đủ hồ sơ chứng từ liên quan đến từng khoản chi.
- Để kiểm soát nguồn kinh phí NSNN cấp: thực hiện chi có đúng theo dự toán do đơn vị lập hay không thì tùy theo tính chất của từng khoản chi, các hồ sơ chứng từ thanh toán bao gồm:
Có thể bạn quan tâm!
- Sự Cần Thiết Và Lợi Ích Của Việc Xây Dựng Kiểm Soát Nội Bộ Trong Đơn Vị
- Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Trong Đơn Vị Sự Nghiệp Công Lập
- Nội Dung Các Khoản Thu, Chi Từ Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh, Dịch Vụ
- Tổ Chức Bộ Máy Cán Bộ Của Bệnh Viện Tuệ Tĩnh
- Thực Trạng Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện Tuệ Tĩnh
- Chu Trình Thu Viện Phí, Thu Khác Của Kế Toán Bệnh Viện
Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.
- Đối với các khoản chi lương và phụ cấp lương là bản đăng ký biên chế quỹ lương được cơ quan có thẩm quyền duyệt, phương án chi trả tiền lương của đơn vị, danh sách những người hưởng lương, bảng tăng giảm biên chế, quỹ tiền lương.
- Đối với những khoản chi mua sắm vật tư, trang thiết bị, phương tiện sửa chữa nhỏ hồ sơ chứng từ bao gồm: dự toán mua sắm, sửa chữa nhỏ được duyệt, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu (trường hợp phải thực hiện đấu thầu), hợp đồng mua bán hành hóa dịch vụ, phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ, các hồ sơ chứng từ khác có liên quan như séc, ủy nhiệm chi….
- Đối với các khoản chi thường xuyên khác là bảng kê chứng từ thanh toán có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền, Kế toán trưởng.
Qua nội dung kiểm soát như trên ta thấy, việc kiểm soát thu NSNN rất chặt chẽ bởi vì các khoản NSNN cấp theo dự toán đầu năm của đơn vị đều thông qua
35
KBNN và KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng quy định. KBNN tham gia với cơ quan tài chính, cơ sở quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN của đơn vị.
KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán chi trả và thông báo cho đơn vị sử dụng kinh phí NSNN biết, đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp giải quyết trong trường hợp sau: Chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt; chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi được cấp có thẩm quyền quy định.
Đối với nguồn thu từ viện phí: Hàng năm, cùng với việc lập dự toán thu, chi từ nguồn NSNN, đơn vị tiến hành lập dự toán thu, chi quỹ viện phí báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp phê duyệt, và chuyển KBNN làm căn cứ cấp lại và kiểm soát chi.
Việc kiểm soát thu, chi viện phí ở đơn vị được tập trung thực hiện tại Phòng Kế toán – tài chính của đơn vị (thực hiện theo Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp). Các đơn vị phải mở sổ sách kế toán theo dòi thu chi các nguồn, nghiêm cấm việc tạo chi và để ngoài sổ sách kế toán các nguồn. Đơn vị có trách nhiệm nộp số tiền thu các nguồn vào tài khoản tiền gửi các Quỹ tương ứng tại KBNN, sau khi kết thúc năm báo cáo quyết toán thu, chi các quỹ và chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo tài chính theo quy định. Việc thu chi các quỹ phải tổng hợp chung vào Quyết toán NSNN hàng năm (ghi ở mục nguồn kinh phí khác).
Các nguồn thu được sử dụng cụ thể như sau:
+ Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy học tập (như sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất hiện có, xây dựng nhỏ các phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập, thư viện, ký túc xá sinh viên, mua sắm, thuê mướn cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập, quản lý chuyên môn, hành chính và các công việc khác có liên quan).
+ Bổ sung kinh phí cho các hoạt động của sự nghiệp giáo dục đào tạo nghề, kể cả hỗ trợ thi tốt nghiệp (Bao gồm tất cả các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi thường xuyên thuộc nội dung chi hoạt động sự nghiệp đào tạo giáo dục, chi nghiệp vụ quản lý quỹ học phí tại cơ sở).
36
+ Hỗ trợ cho hoạt động trực tiếp giảng dạy và phục vụ giảng dạy. Bao gồm chi hỗ trợ cho hoạt động trực tiếp giảng dạy và phục vụ giảng dạy của giáo viên, cán bộ nhân viên phục vụ giảng dạy và các bộ phận liên quan, chi khen thưởng và chi phúc lợi tập thể.
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ – CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, hiện nay các đơn vị sự nghiệp công lập có thu được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, được tự chủ về sử dụng nguồn tài chính căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, trong đó có nguồn thu học phí được để lại theo quy định của pháp luật. Với các quy định trên, việc thu viện phí và sử dụng là hoàn toàn minh bạch,
đã thực hiện công khai sử dụng viện phí và các cơ quan quản lý cấp trên hàng năm thực hiện việc xét duyệt, thẩm định, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng viện phí của các bệnh viện.
Đối với các khoản thu khác tại đơn vị: Kiểm soát các khoản thu khác từ các dịch vụ nhà xe, căng tin, cho thuê phòng …cụ thể vào năm học mới đơn vị căn cứ vào các hợp đồng đã được ký kết, bằng hình thức tổ chức đấu thầu hay chỉ định thầu để đơn vị thực hiện việc kiểm soát thu các dịch vụ này. Đối với các hợp đồng ngắn hạn, căn cứ vào các lĩnh vực ngành nghề khác nhau và mức tiêu hao vật tư khác nhau để định mức thu cho phù hợp. Cần hạch toán các khoản thu trên đầy đủ, rò ràng và chính xác, báo cáo và mở sổ sách theo dòi đầy đủ khi có yêu cầu của các cấp có thẩm quyền.
* Kiểm soát nội bộ công tác chi
Kiểm soát nội bộ công tác chi của đơn vị là kiểm soát tính hợp pháp của các khoản chi trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt, tính hợp pháp của các khoản chi ngoài dự toán trong các trường hợp đặc biệt được cấp trên phê duyệt và xác định rò nội dung, nguyên nhân thay đổi dự toán, nguyên nhân thực hiện không đúng với tổng dự toán và dự toán chi tiết.
Kiểm soát việc thực hiện các chỉ tiêu NSNN theo quy định Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật, kiểm soát những nội dụng chi thường xuyên theo đúng định mức, tiêu chuẩn quy định của Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ.
Sau đây là nội dung kiểm soát chi các khoản mục chủ yếu trong đơn vị sự nghiệp:
Kiểm soát chi thanh toán cá nhân:
37
- Chi lương và các khoản trích theo lương: khi thanh toán lương, căn cứ vào hệ số lương, phụ cấp (nếu có) và thời gian làm việc trong tháng của từng người để thanh toán. Quy trình kiểm soát đòi hỏi phải có sự phối hợp và giám sát của bộ phận quản lý nhân sự với bộ phận kế toán lương để thường xuyên theo dòi, cập nhật biến động về tiền lương, số lao động, BHYT, BHYT của từng cán bộ.
- Đối với các khoản chi cá nhân khác: tùy theo từng nội dung chi mà cần có sự đối chiếu với từng bộ phận liên quan khác làm căn cứ để thanh toán.
Kiểm soát nhóm chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn: trong đó, đối chiếu với các khoản chi mua hàng hóa, vật tư phục vụ chuyên môn phải có dự toán được duyệt và phải xây dựng được các định mức sử dụng. Thực hiện chặt chẽ quy trình mua sắm vật tư như phải tiến hành tham khảo giá của nhiều cơ sở khác nhau về loại vật tư cần mua.
Kiểm soát nhóm chi mua sắm, sữa chữa TSCĐ: bao gồm chi mua sắm và sửa chữa TSCĐ, chi sửa chữa các công trình kiến trúc tại đơn vị…Khi thực hiện mua sắm, sữa chữa TSCĐ phải thực hiện đúng quy trình mua sắm và sữa chữa theo đúng quy định của Nhà nước. Tùy theo đặc điểm và giá trị của mỗi lần mua sắm hay sữa chữa mà tiến hành lựa chọn các hình thức cho phù hợp như đấu thầu rộng rãi, báo giá cạnh tranh, chỉ định thầu…Đối với công tác xây dựng cơ bản cần thực hiện theo đúng quy định của Luật xây dựng và các quy trình của Nhà nước.
Kiểm soát các khoản chi khác: các khoản chi này phải có dự toán được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt trước khi thực hiện, định mức chi cần được quy đinh cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1.3.2.5. Giám sát
Giám sát trong KSNB bao gồm:
- Giám sát thường xuyên: được thực hiện lặp đi lặp lại trong quá trình diễn ra các hoạt động thu chi tại đơn vị, chủ yếu thực hiện tại phòng kế toán nơi mà các chứng từ hay các giao dịch bằng tiền được thực hiện tại bộ phận kế toán. Sau mỗi ngày, mỗi tuần hay theo quy định của đơn vị, kế toán thu chi và thủ quỹ cùng nhau kiểm tra toàn bộ hoạt động thu chi của đơn vị thông qua việc soát lại các khoản đã thi chi trên chứng từ và số tiền thực tế mà thủ quỹ hiện đang quản lý.
38
- Giám sát định kǶ: Bệnh viện công lập có Ban thanh tra nhân dân hoạt động độc lập để theo dòi, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động liên quan đến thu chi của đơn vị. Trước khi hội nghị cán bộ viên chức và tổng kết cuối năm, Ban thanh tra có nhiệm vụ rà soát lại các khoản thu chi của đơn vị dựa vào bảng tổng hợp thu chi nội bộ mà phòng kế toán gửi đến, kiểm tra việc sử dụng NSNN có hợp lý không, việc chấp hành các quy định của đơn vị và nhà nước có đúng không, việc quản lý và sử dụng các tài sản, các nguồn quỹ có hợp lý không. Bên cạnh đó còn có công tác lập báo cáo tài chính hàng năm để nộp cơ quan thuế do phòng kế toán đảm nhiệm và thực hiện theo quy định của pháp luật. Ngoài ra còn có sự giám sát, kiểm tra của các đơn vị khác như: cơ quan đơn vị cấp trên, kiểm toán nhà nước, Bộ Tài chính…
39
Tiểu kết chương 1
KSNB là một trong những vấn đề quan trọng và cần thiết với bất kì đơn vị công lập hay ngoài công lập. Việc KSNB sẽ đảm bảo cho việc hạn chế các rủi ro phát sinh và giảm thiểu tối đa các sai sót phát sinh trong quá trình hoạt động. Hiện nay, các ĐVSNCL ở Việt Nam thường thực hiện theo quy định của pháp luật và mang kinh nghiệm cá nhân để quản lý và vận hành. Có thể thấy rằng các đơn vị chưa chú trọng việc thiết lập một cách nghiêm túc một hệ thống KSNB nhằm đánh giá, phân tích các điều kiện cǜng như nguồn lực của đơn vị để từ đó đề ra các biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro và việc sử dụng lãng phí các nguồn lực
Trong bối cảnh điều kiện được giao quyền tự chủ về tài chính, tự chủ tổ chức bộ máy thì để có thể hoàn thành tốt việc quản lý đòi hỏi đơn vị SNCL nói chung và bệnh viện công lập nói riêng cần phải tăng cường công tác KSNB, đặc biệt KSNB hoạt động thu chi của đơn vị. Bởi hoạt động thu chi là một trong những hoạt động quan trọng nhất của đơn vị. Kiểm soát tốt hoạt động thu chi trong đơn vị giúp sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực được giao, khẳng định được uy tín và thương hiệu của đơn vị bằng cách cung ứng cho xã hội các dịch vụ tốt nhất.
Bằng việc trình bày khái quát lý luận chung về cơ sở KSNB hoạt động thu chi tại bệnh viện công lập cǜng như cơ chế quản lý tài chính của đơn vị SNCL y tế, chương 1 đã nên lên được lý luận chung về KSNB và công tác KSNB hoạt động thu chi trong bệnh viện công lập. Việc nghiên cứu về lý luận KSNB có ý nghĩa quan trọng trong việc vận dụng lý luận để giải quyết những vấn đề thực tế về KSNB các khoản thu, chi trong đơn vị sự nghiệp, giúp các nhà lãnh đạo xây dựng những chính sách, thủ tục kiểm soát và đặc biệt thường xuyên đánh giá, điều chỉnh công tác KSNB cho phù hợp với đặc điểm và quy mô của đơn vị.
40
Chương 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI BỆNH VIỆN TUỆ TĨNH
2.1. Tổng quan về Bệnh viện Tuệ Tĩnh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của bệnh viện Tuệ Tĩnh
Xuất phát từ nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên của Học viện y dược học cổ truyền Việt Nam, Bộ Y tế đã ra quyết định thành lập Bệnh viện Tuệ Tĩnh là Bệnh viện thực hành trực thuộc Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam. Với sự phát triển và không ngừng mở rộng hướng tới sự chăm sóc sức khỏe cho người dân, hiện nay, Bệnh viện Tuệ Tĩnh được công nhận là Bệnh viện đa khoa hạng hai, thành lập theo quyết định số 13/QĐ-BYT ngày 03/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Bệnh viện Tuệ Tĩnh lấy tên dựa trên tên hiệu Tuệ Tĩnh của đại danh y Thiền sư Nguyễn Bá Tĩnh. Bệnh viện Tuệ Tĩnh khám và điều trị bệnh theo phương châm bất hủ của ông: “Nam dược trị nam nhân” và nguyên tắc dưỡng sinh “Bế tinh, dưỡng khí, tồn thần, thanh tâm, quả dục, thủ chân, luyện hình”.
Kể từ khi thành lập, bệnh viện Tuệ Tĩnh gặp rất nhiều khó khăn về nhân lực cǜng như vật chất nhưng Bệnh viện cǜng từng bước khẳng định được vị trí và vai trò của mình trong công tác quản lý, cǜng như khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, và dần trở thành một trong những địa chỉ tin cậy của người bệnh trên cả nước.
Với đội ngǜ cán bộ gồm các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ cùng các phòng ban chức năng luôn quan tâm chỉ đạo cǜng như hướng dẫn các cán bộ y bác sỹ thực hiện tốt nội quy và trách nhiệm của người thầy thuốc. Chính vì thế, chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao và đạt hiệu quả rò rệt. Bệnh viện với hơn 200 giường bệnh, phục vụ công tác khám chữa bệnh cho 122.440 lượt bệnh nhân, khám sức khỏe cho 1.200 lượt người. Riêng phòng thủ thuật của bệnh viện thực hiện vượt mức kế hoạch giao đạt 107,64%. Công tác điều trị cận lâm sàng cǜng đạt được những con số khả thi nhất là chỉ tiêu xét nghiệm đạt 196,8%. Các khoa lâm sàng và cận lâm sàng như khoa nội, khoa ung bướu, châm cứu...cǜng đạt hiệu quả cao.
41
Những con số trên có thể nói lên những thành công ban đầu mà Bệnh viện Tuệ Tĩnh đạt được trong những năm qua.
Bên cạnh đó, công tác đào tạo cán bộ cǜng được lãnh đạo Bệnh viện quan tâm và đẩy mạnh ở các cấp cơ sở, với việc tổ chức đào tạo các lớp ngắn hạn cho các cán bộ ở tỉnh xa như Quảng Bình, Thanh Hóa, Lào Cai... cǜng như công tác chuyển giao kỹ thuật thực hiện theo đề án 1816 của Bộ Y tế cho các tuyến dưới như: Trà Vinh, Bến Tre, Thái Bình, Quảng Ninh, Bắc Ninh...Thành công hơn cả là Bệnh viện đã phối hợp với học viện đào tạo liên kết với Thiên Tân _ Trung Quốc nghiên cứu kết hợp song phương, tiếp thu những thành tựu của y học Trung Quốc. Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ công tác chuyên môn, đáng chú ý là Bệnh viện đã thực hiện một đề tài cấp Bộ, nghiệm thu mười tám đề tài cấp cơ sở và cǜng đã đăng ký mười một đề tài nghiên cứu ở cấp này. Bệnh viện Tuệ Tĩnh là đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Học viện y dược học cổ truyền Việt Nam hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu. Một phần nguồn thu của Bệnh viện Tuệ Tĩnh do ngân sách nhà nước cấp, phần còn lại từ công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, các loại phí dịch vụ khám chữa bệnh, và nguồn khác. Hàng năm, Bệnh viện dành khoản chi phí thường xuyên để bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định trang thiết bị Y tế, cải tạo, nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất của Bệnh viện. Công tác quản lý tài chính tài sản đảm bảo đúng chế độ, đúng nguyên tắc từ khi thành lập đến nay chưa để xảy ra sai sót tiêu cực, tham nhǜng.
Bệnh viện Tuệ Tĩnh đang từng ngày khẳng định được vị thế của mình trong công cuộc xây dựng và phát triển nền y học cổ truyền theo hướng hiện đại hóa. Xứng đáng như chính tên gọi Đại danh y Tuệ Tĩnh, Ông Tổ thuốc Nam, một vị thánh về nền y học cổ truyền của dân tộc. Bệnh viện Tuệ Tĩnh chính là nơi chắp cánh những niềm tin và hy vọng xứng đáng với sự tin yêu của những người bệnh trong công cuộc chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Bệnh viện Tuệ Tĩnh
Tầm nhìn của Bệnh viện là trở thành một cơ sở tin cậy hàng đầu trong khám, chữa, điều trị bệnh bằng phương pháp Y học cổ truyền kết hợp Y học hiện đại cǜng như là Bệnh viện thực hành chất lượng cao đảm bảo đầu ra có tay nghề chuyên môn thực tiễn cho khối học viên, sinh viên thực tập tại Bệnh viện . Để đạt được mục tiêu