Kịch bản tuồng Đào Tấn – Một số vấn đề nội dung và nghệ thuật - 22


131. Lê Hữu Luận (2004), “Đặc sắc nghệ thuật hát bội”, Văn hóa Nghệ thuật, (12), tr. 61 – 65.

132. Lưu Trọng Lư (1984), “Tuồng và Đào Tấn”, Văn hóa Nghĩa Bình, (6), tr. 43 – 51.

133. Trường Lưu (1999), Văn học trong hành trình văn hóa, Viện Văn hóa và Nxb. Văn hóa Thông tin, H.

134. Phương Lựu (1985), Về quan niệm văn chương cổ Việt Nam, Nxb. Giáo dục H.

135. Phương Lựu (1997), Góp phần xác lập hệ thống quan niệm văn học trung đại Việt Nam, Nxb. Giáo dục, H.

136. Phương Lựu (2002), Từ văn học so sánh đến thi học so sánh, Nxb. Văn học – Trung tâm Văn hóa Ngôn ngữ Đông Tây, H.

137. Tuấn Lý – Huỳnh Khắc Dụng (1970), Hát bội, Nam chi tùng thư, Sài Gòn.

138. Đặng Thai Mai (1984), “Những mẩu chuyện về Đào Tấn”, (Đặng Thai Mai kể, Mịch Quang và Vũ Ngọc Liễn ghi, Văn nghệ, (1)/540, H.

139. Huỳnh Mai (1983), “Dưới chân núi Huỳnh Mai”, Văn nghệ Nghĩa Bình, (1), tr. 63.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 263 trang tài liệu này.

140. Hồ Á Mẫn (2011), Giáo trình văn học so sánh, (Lê Huy Tiêu dịch), Nxb. Giáo dục Việt Nam, H.

141. Medvedev. P.N. (1993), “Phương pháp hình thức trong nghiên cứu văn học”.

Kịch bản tuồng Đào Tấn – Một số vấn đề nội dung và nghệ thuật - 22

Nhập môn phê phán thi pháp học theo hướng xã hội học, Matxcova, tr. 144(Lã Nguyên dịch trong trang https://languyensp.wordpress.com/2015/12/04/li-luan-van-hoc-nga-hau-xo-viet/.)

142. Bùi Ngọc Minh (2009), Nghệ thuật tuồng với cuộc sống đương đại, Nxb. Sân khấu, H.

143. Nguyễn Thị Tuyết Minh (2009), “Vai trò của múa trong nghệ thuật tuồng”,

Văn hóa Nghệ thuật, (299), tr. 90 – 91.

144. Nguyễn Đăng Na (2001), Đặc điểm văn học Việt Nam trung đại – những vấn đề văn xuôi tự sự, Nxb. Giáo dục, H.

145. Nguyễn Đăng Na (2006), Con đường giải mã văn học trung đại Việt Nam, Nxb. Giáo dục, H.

146. Nguyễn Đăng Na (chủ biên - 2008), Văn học trung đại Việt Nam, tập II, Nxb. Đại học Sư phạm, tái bản, H.

147. Hoài Nam (2006), “Kịch bản có phải là một thể loại văn học” Văn nghệ, (35), tr. 23.

148. Trần Hà Nam (2011), “Đào Tấn với vở tuồng Trầm Hương các”, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội, H.


149. Trần Nghĩa (2009), “Thơ và Từ Đào Tấn dưới góc nhìn văn bản học”, Hán Nôm, (4)/94, tr.15-21.

150. Hồ Ngọc (1982), “Những nghi vấn xung quanh Hý trường tùy bút”, Sân khấu,

(1), tr. 75 – 81.

151. Hữu Ngọc, Lady Borton (chủ biên - 2006), Nghệ thuật tuồng Việt Nam – Vietnamese classical opera, Nxb. Thế giới, H.

152. Minh Ngọc (2005), “Độc đáo nghệ thuật tuồng Việt Nam”, Văn hóa Nghệ thuật, (3), tr. 84 – 86.

153. Phan Ngọc (1985), Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du qua Truyện Kiều, Nxb, Khoa học Xã hội, H.

154. Phạm Thế Ngũ (1996), Việt Nam văn học sử giản ước tân biên (2 tập), Nxb. Đồng Tháp, Đồng Tháp.

155. Bùi Văn Nguyên, Hà Minh Đức (2003), Thơ ca Việt Nam, hình thức và thể loại, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, H.

156. Trần Việt Ngữ, Hoàng Kiều (1964), Tìm hiểu sân khấu chèo, Nxb. Văn hóa nghệ thuật, H.

157. Trần Việt Ngữ (1995), Về nghệ thuật sân khấu, Nxb. Sân khấu, H.

158. Nhiều tác giả (1972), “Chuyên san về Nguyễn Đình Chiểu”, Văn học, (4).

159. Nhiều tác giả (2002), Tuyển tập những bài nghiên cứu về triều Nguyễn, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Thừa Thiên Huế, Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế xuất bản, Huế.

160. Nhiều tác giả (2005), Lịch sử nhà Nguyễn một cách tiếp cận mới, Nxb. Đại học Sư phạm, H.

161. Nhiều tác giả (2010), Giáo sư Hoàng Châu Ký với nghệ thuật tuồng Việt Nam, Nxb. Tổng hợp, TP.HCM.

162. Nguyễn Thị Nhung (1987), Góp phần nghiên cứu lý luận thể loại sân khấu tuồng truyền thống, Luận án Phó Tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Tổng hợp, H.

163. Nguyễn Thị Nhung (1996), Vị trí thể loại sân khấu tuồng truyền thống, Nxb. Sân khấu, H.

164. Nikulin .N.I. (2007), Lịch sử văn học Việt Nam, Nxb. Văn học, Trung tâm Nghiên cứu Quốc học, H.


165. Đoàn Nồng (1941), Sự tích nghệ thuật hát bội, Nxb. Mai Lĩnh, H.

166. Lê Lưu Oanh (2011), Văn học và các loại hình nghệ thuật, Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội, H.

167. Hoàng Ngọc Phách (1958), Chèo và tuồng, Nxb. Giáo dục, H.

168. Thi Phúc (2007), “Tính tượng trưng trong hát bộ”, Dân tộc và thời đại, (101), tr. 22 – 23.

169. Đạm Phương nữ sử (1923), “Lược khảo về tuồng An Nam”, Nam phong tạp chí, (76)/10, tr.303-307.

170. Đỗ Thị Mỹ Phương (2016), “Truyện truyền kỳ Việt Nam thời trung đại (Nhìn từ phương diện tổ chức cốt truyện và xây dựng nhân vật”, Luận án Tiến sĩ Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, H.

171. Pospelov. G.N. (chủ biên-1998), Dẫn luận nghiên cứu văn học (Trần Đình Sử, Lại Nguyên Ân dịch), Sách tái bản, Nxb. Giáo dục, H.

172. Lê Văn Quán (1993), Tổng tập văn học Việt Nam (tập 14A, 14B), Nxb. KHXH. H.

173. Mịch Quang (1963), “Đào Tấn – nhà soạn tuồng kiệt xuất”, Văn nghệ miền Bắc, (7).

174. Mịch Quang (1963), “Bàn về một vài đặc điểm của văn học tuồng”, Văn học,

(6), tr. 51 – 63

175. Mịch Quang (1963), Tìm hiểu nghệ thuật tuồng, Nxb. Văn hóa Nghệ thuật, H.

176. Mịch Quang (1969), “Vài gợi ý nhỏ về nguồn gốc sân khấu tuồng”, Văn học,

(6), tr. 69 – 75.

177. Mịch Quang (1971), “Đào Tấn và vở tuồng Cổ Thành”, Văn học, (1), tr. 18 – 31.

178. Mịch Quang (1981), “Vài nét về kịch bản tuồng”, Văn học, (4), tr 65 – 73

179. Mịch Quang (1995), Đặc trưng nghệ thuật tuồng, Nxb. Sân khấu, H.

180. Mịch Quang (1999), Kinh dịch và nghệ thuật sân khấu truyền thống, Nxb. Sân khấu, H.

181. Quốc sử quán triều Nguyễn (1971), Đại Nam nhất thống chí, Nxb. Khoa học Xã hội, H.

182. Quốc sử quán triều Nguyễn (1993), Khâm định Đại Nam Hội điển sự lệ (chính biên), Nxb. Thuận Hóa, Huế.

183. Quốc sử quán triều Nguyễn (1997), Đại Nam liệt truyện (chính biên), Nxb. Thuận Hóa, Huế.

184. Quốc sử quán triều Nguyễn (2001), Đại Nam thực lục, Nxb. Khoa học Xa hội, H.

185. Quốc sử quán triều Nguyễn (2004), Khâm định Đại Nam Hội điển sự lệ (tục biên), Nxb. Thuận Hóa, Huế.


186. Quốc sử quán triều Nguyễn (2011), Đại Nam thực lục chính biên Đệ lục kỷ phụ biên, Nxb. Văn hóa – Văn nghệ, Tp. HCM.

187. Nguyễn Ngọc San (chủ biên – 1998), Từ điển điển cố văn học trong nhà trường, Nxb Giáo dục, H.

188. Thích Đại Sán (1963), Hải ngoại kỷ sự (Sử liệu nước Đại Việt thế kỷ XVII), Viện Đại học Huế - UB Phiên dịch sử liệu Việt Nam, Huế.

189. Nguyễn Văn Sâm (1971), Văn học Nam Hà, Nxb. Lửa thiêng, Sài Gòn.

190. Nguyễn Văn Sâm (1998), “Thơ tuồng, một thể loại văn chương đặc biệt của miền Nam, nay đã mất” Hán Nôm, (4)/37, tr.4-14.

191. Nguyễn Văn Sâm (2008), Tuồng hát bội Nôm thế kỉ XIX – Trương Ngáo tức Người đi đòi nợ Phật (Nguyễn Văn Sâm phiên âm chú giải, Lãng Hồ hiệu đính, Nguyễn Hiền Tâm, Nguyễn Văn Trang nhận định), California, USA: Viện Việt học Institute of Vietnamese Studies.

192. Lê Văn Siêu (2006), Văn học sử Việt Nam, Nxb. Văn học, H.

193. Nguyễn Hữu Sơn, Trần Đình Sử, Huyền Giang, Trần Ngọc Vương, Trần Nho Thìn, Đoàn Thị Thu Vân (1997), Về con người cá nhân trong văn học cổ Việt Nam, Nxb. Giáo dục, H.

194. Trần Đình Sử (1993), Giáo trình thi pháp học, Nxb. Đại học Sư phạm, TP.HCM.

195. Trần Đình Sử (1995), “Thời trung đại – cái tôi trong các học thuyết, trong đời sống và trong văn học”, Nghiên cứu văn học, (7).

196. Trần Đình Sử (1999), Mấy vấn đề Thi pháp văn học trung đại Việt Nam, Nxb. Giáo dục, H, Nxb. Đại học Quốc gia, H.

197. Trần Đình Sử, Lã Nhâm Thìn, Lê Lưu Oanh (tuyển chọn - 2005), Văn học so sánh nghiên cứu và triển vọng, Nxb. Đại học Sư phạm, H.

198. Trần Đình Sử (chủ biên - 2008), Tự sự học (một số vấn đề lý luận và lịch sử), (2 tập), Nxb. Đại học Sư phạm, H.

199. Trần Đình Sử (2014), Văn học và văn hóa tâm linh, https://trandinhsu.wordpress.com/2014/03/21/van-hoc-va-van-hoa-tam-linh/

200. Bùi Duy Tân (2005), Theo dòng khảo luận văn học trung đại Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia, H.


201. Văn Tân, Nguyễn Hồng Phong, Vũ Ngọc Phan, Nguyễn Đổng Chi (1960), Sơ khảo lịch sử văn học Việt Nam, Sử học, H.

202. Đào Tấn (1981), Hý trường tùy bút, Nguyễn Thế Triết, Đinh Văn Tuấn dịch, Ty Văn hóa Thông tin Nghĩa Bình, Bình Định.

203. Đào Tấn (1984), Kịch bản tuồng Đào Tấn (2 tập), Nxb Văn học, H.

204. Đào Tấn (1987), Thơ và Từ, Nxb. Văn học, H.

205. Đào Tấn (2000), Tuyển tập tuồng Đào Tấn, Nxb Sân khấu, H.

206. Đào Tấn (2001), Tang sự trích biên (Tản văn của Đào Tấn), Nxb Văn hóa dân tộc, H.

207. Đào Tấn (2005), Mai viên cố sự (chuyện về Đào Tấn), Đặng Quý Địch sưu tầm và dịch, Nxb Văn hóa dân tộc, H.

208. Nguyễn Minh Tấn (chủ biên - 1981), Từ trong di sản, Nxb. Tác phẩm mới, H.

209. Quách Tấn (1960), “Tiểu sử Đào Tấn”, Lành mạnh, (47 và 48), Huế.

210. Quách Tấn (1960), “Sự nghiệp văn chương của Đào Tấn”, Lành mạnh, (49 và 50), Huế.

211.Quách Tấn (1967), “Giai thoại văn chương Bình Định”, Văn, (2), tr. 62 – 64, Sài Gòn.

212. Quách Tấn (1967), Nước non Bình Định, Nxb Nam Cường, Sài Gòn.

213. Quách Tấn (2007), “Những nghe biết về Đào Tấn”, Xưa và Nay, (298), tr. 12 – 14.

214. Quách Tấn, Quách Dao (2007), Đào Tấn và Hát bội Bình Định, Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

215. Nguyễn Thị Minh Thái (2008), “Bi kịch trữ tình trong Diễn võ đình của Đào Tấn”, Sân khấu, (4), tr. 20 – 22.

216. Cao Tự Thanh (2011), “Con người Đào Tấn qua Đại Nam thực lục chính biên, Đệ lục kỷ phụ biên”, Nghiên cứu và Phát triển, (3)/86, tr.125-132.

217. Hoài Thanh, Hoài Chân (1942), Thi nhân Việt Nam, Nxb. Văn học (in lại – 2005).

218. Trần Thị Băng Thanh (1999), Những suy nghĩ từ văn học trung đại, Nxb. Khoa học Xã hội, H.

219. Trần Thị Băng Thanh (2005), Tìm hiểu quan niệm và sự hình thành dòng văn học trong văn học Việt Nam (thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX), Nxb. Hội Nhà văn, H.

220. Vũ Thanh (2000 – 2001), “Đào Tấn – tâm sự qua thơ và từ”, Diễn đàn văn nghệ Việt Nam, (7-8).

221. Nguyễn Văn Thành (2007), “Sự nghiệp Đào Tấn nhìn từ thế kỷ XXI”, Văn hóa nghệ thuật, (11), tr. 68 – 71.


222. Thanh Thảo (2004), “Đào Tấn, quan giả, tuồng thật”, Sân khấu, (4), tr. 27 – 28.

223. Nguyễn Quốc Thắng (1999), Từ điển tác gia văn hóa Việt Nam, Nxb. Văn hóa Thông tin, H.

224. Tất Thắng (1979), “Về một khía cạnh của ngôn ngữ tuồng”, Văn học, (6), tr. 17 – 27.

225. Tất Thắng (1981), Về hình tượng con người mới trong kịch, Nxb. Khoa học Xã hội, H.

226. Tất Thắng (1993), Kịch hát truyền thống - nhận thức từ một phía, Nxb. Sân khấu, H.

227. Tất Thắng (1994), Di sản sân khấu và đạo đức truyền thống, Nxb. Sân khấu, H.

228. Tất Thắng (1996), Diện mạo sân khấu – Nghệ sĩ và tác phẩm, Nxb. Sân khấu, H.

229. Tất Thắng (1999), Những mảnh trò hay, Nxb. Sân khấu, H.

230. Tất Thắng (2000), Về thi pháp kịch, Nxb. Sân khấu, H.

231. Tất Thắng (2000), “Vài khía cạnh của thi pháp tuồng cổ dưới sức ép của ý đồ giáo huấn”, Văn học, (9), tr. 49 – 56.

232. Tất Thắng (2002), Sân khấu truyền thống từ chức năng giáo huấn đạo đức, Nxb. Khoa học Xã hội, H.

233. Tất Thắng (2006), Nghệ thuật tuồng, nhận thức từ một phía, Nxb. Văn học, H.

234. Tất Thắng (2009), Lý luận kịch, Nxb. Sân khấu, H.

235. Chương Thâu (1962), “Một số tài liệu và ý kiến về mối quan hệ giữa Phan Bội Châu và Cường Để”, Nghiên cứu lịch sử, tháng 12.

236. Nguyễn Thế (2008), “Nghệ thuật tuồng, phương tiện truyền bá tư tưởng Nho giáo thời phong kiến”, Hán Nôm, (4), tr. 55 – 62.

237. Nguyễn Thế (2008), “Nghệ thuật tuồng, di sản văn hóa quý giá”, Văn học Nghệ thuật, (285), tr. 74 – 80.

238. Hoàng Thi (2008), “Tuồng Việt Nam và kịch mặt nạ Pháp dựng Antingone Việt Nam, bước tiếp để đường thêm dài rộng”, Sân khấu, (6), tr. 42 – 44.

239. Lã Nhân Thìn (1997), Thơ Nôm đường luật, Nxb. Giáo dục, H.

240. Lã Nhân Thìn (2009), Phân tích tác phẩm văn học trung đại Việt Nam từ góc nhìn thể loại, Nxb. Giáo dục Việt Nam, H.

241. Lã Nhâm Thìn – Vũ Thanh (đồng chủ biên - 2015), Giáo trình văn học Việt Nam trung đại, tập 2, Nxb. Giáo dục Việt Nam, H.


242. Trần Nho Thìn (2003), “Nghiên cứu, giảng dạy văn học trung đại từ góc độ văn hóa học”, Văn học, (5).

243. Trần Nho Thìn (2007), Văn học trung đại Việt Nam dưới góc nhìn văn hóa, Nxb. Giáo dục, H.

244. Trần Nho Thìn (2009), “Nho giáo và nữ quyền”, Hội thảo khoa học quốc tế “Nho giáo Việt Nam và văn hóa Đông Nam Á, Viện Triết học, H.

245. Trần Nho Thìn (2012), Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, Nxb. Giáo dục Việt Nam, H.

246. Trần Quốc Thịnh (2007), Chèo cổ truyền làng thất gian, Nxb. Văn hóa thông tin, H.

247. Nguyễn Đình Thu (2015), “Thế giới nghệ thuật thơ chữ Hán Đào Tấn”, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Viện khoa học Xã hội, H.

248. Đỗ Lai Thúy (2000), “Trần Đình Hượu và những khái niệm công cụ trong nghiên cứu Nho giáo”, Văn hóa Nghệ thuật, (192).

249. Nguyễn Tài Thư (1997), Nho học và Nho học ở Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Khoa học xã hội, H.

250. Nguyễn Tài Thư (1998), “Nho giáo và Nho giáo ở Việt Nam: góc nhìn tín ngưỡng và vai trò lịch sử”, Triết học, (5), tr 33 – 38.

251. Lương Duy Thứ (1999), Đại cương về văn hóa Phương Đông, Nxb. Thuận Hóa, Huế.

252. Phan Trọng Thưởng (1991), “Ra đi” như một phẩm chất nghệ thuật và như một dấu ấn tư tưởng của Đào Tấn”, Văn học, (5), tr.27.

253. Trần Văn Tích (2004), Hý trường tùy bút của Đào Tấn, http://vietbay.com/vaNhoc/doc/vh219tvt.php

254. Bửu Tiến (1990), Kịch tác gia hiện đại Việt Nam, Nxb. Sân khấu, H.

255. Phạm Phú Tiết (di cảo - 1987), Hội thoại về nghệ thuật tuồng, (Hoàng Chương giới thiệu), Nxb. Văn hóa, H.

256. Phạm Phú Tiết, Hoàng Châu Ký, Hoàng Chương (2002), “Về kịch hát truyền thống Việt Nam”, Tuyển tập nghiên cứu, Nxb. Sân khấu, H.

257. Nghiêm Toản (1949), Việt Nam văn học sử trích yếu (hai tập), Nhà sách Vĩnh Bảo, Sài Gòn.

258. Tônxtôi. L. (1970), Sống lại, Tập 2, Nxb.Văn học, H.


259. Ngô Tất Tố (1942), Việt Nam văn học (tập 1: Văn học đời Lý; tập 2: Văn học đời Trần), Nxb. Văn học và TT VHNN Đông Tây, H.

260. Hoàng Trinh (1963), “Từ vở tuồng Tam nữ đồ vương đến vở tuồng Ngọn lửa Hồng Sơn”, Văn học, (6), tr. 34 – 47.

261. Hà Xuân Trường (1981), Trên một chặng đường, Nxb. Văn học, H.

262. Nguyễn An Trường (1978), “Từ những kìm kiếm sưu tầm đến hội nghị nghiên cứu”, Văn nghệ Nghĩa Bình, (2), tr. 83 – 87.

263. Hoàng Tùng (1985), “Về phương hướng cách tân kịch bản tuồng”, Báo Nhân dân ngày 09/2/1985.

264. Nguyễn Thanh Tùng (2010), Sự phát triển tư tưởng thi học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỉ XIX, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm H.

265. Đào Nhữ Tuyên (1966), “Tiểu sử cụ Đào Tấn”, Nghiên cứu Việt Nam, (1), tr. 44 – 46.

266. Hồ Hữu Tường (1972), “Hát bội”, Tạp chí Phương Đông, (14 – 17), Sài Gòn.

267. Trương Tửu (1940), Kinh Thi Việt Nam, Hoa Tiên (tái bản - 1974), Sài Gòn.

268. Từ Văn (1981), “Đào Tấn – một danh nhân văn hóa”, Nghĩa Bình, (557) – 25/11/1981.

269. Lê Trí Viễn (2001), Đặc trưng văn học trung đại Việt Nam, Nxb. Văn nghệ TP.HCM.

270. Viện Sân khấu (1984), Lịch sử sân khấu Việt Nam (tập 1), Nxb. Sân khấu, H.

271. Viện Sân khấu (2011), Tuyển tập tuồng cổ (3 tập, gồm tập 1: Đào Tấn, Nguyễn Diêu; tập 2: Đào Tấn; tập 3: Nguyễn Hiển Dĩnh), Nxb. Sân khấu, H.

272. Trần Ngọc Vương (1995), Loại hình tác giả văn học: Nhà Nho tài tử và văn học Việt Nam, Nxb. Giáo dục, H.

273. Trần Ngọc Vương (1998), Văn học Việt Nam – dòng riêng giữa nguồn chung,

tái bản, Nxb. Giáo dục, H.

274. Trần Ngọc Vương (chủ biên - 2007), Văn học Việt Nam thế kỷ X-XIX những vấn đề lý luận và lịch sử, Nxb. Giáo dục, H.

275. Trần Quốc Vượng, Đinh Xuân Lâm (1966), “Về nguồn gốc lịch sử tuồng chèo Việt Nam”, Văn học, (4), tr. 30 – 40

276. Hoàng Hữu Yên (2012), Đọc và nghiên cứu văn học trung đại Việt Nam, Nxb. Đại học Sư phạm, H.

Xem tất cả 263 trang.

Ngày đăng: 20/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí