4.3.1.3 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh 54
4.3.2 Kế toán phải trả cho người lao động 54
4.3.2.1 Nội dung 54
Chương 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY CP NGUỒN NHÂN LỰC SIÊU VIỆT 57
5.1 Nhận xét 57
5.1.1 Ưu điểm 57
5.1.2 Nhược điểm 58
5.2 Giải pháp, kiến nghị 59
Kết luận Phụ lục
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Cổ phần | |
GTGT | Giá trị gia tăng |
TK | Tài khoản |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty CP Nguồn nhân lực Siêu Việt - 1
- Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty CP Nguồn nhân lực Siêu Việt - 3
- Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty CP Nguồn nhân lực Siêu Việt - 4
- Kế Toán Các Khoản Tạm Ứng Cho Người Lao Động Tại Doanh Nghiệp
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ bộ bộ máy quản lý Sơ đồ 3.2 : Sơ đồ bộ máy kế toán
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH
Hình 4.1 Sổ quỹ tiền mặt ngày 23/4/2016 Hình 4.2 Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt Hình 4.3 Phiếu chi PC408
Hình 4.4 Giấy nộp tiền Hình 4.5: Phiếu đăng ký
Hình 4.6: Phiếu thu công ty fishland Hình 4.7 Phiếu thu công ty kỹ thuật KP Hình 4.8 Sổ quỹ tiền mặt
Hình 4.9 Phiếu thu NANO
Hình 4.10 Sao kê chuyển khoản của công ty NANO Hình 4.11 Phiếu tạm ứng
Hình 4.12 Phiếu chi tạm ứng
Hình 4.13 Giấy thanh toán tạm ứng
Hình 4.14 Thư đề nghị thanh toán tiền điện Hình 4.15 Hóa đơn GTGT tiền điện
Hình 4.16 Phiếu hạch toán tiền điện Hình 4.17 Thông báo cước FPT
Hình 4.18 Phiếu đề nghị thanh toán cước fpt Hình 4.19 Xác nhận chuyển tiền liên ngân hàng
Hình 4.20 Danh sách lương nhân viên tháng 4/2016 Hình 4.21 Phiếu chi PC 406
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Mỗi doanh nghiệp đều có quyền tự do kinh doanh và chịu trách nhiệm trong kinh doanh nên việc quản lý đầu tư và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu. Vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hằng ngày, tại các doanh nghiệp luôn có nguồn vốn thu chi xen kẽ nhau. Các khoản phải thu là để có vốn bằng tiền để chi. Các khoản chi là để thực hiện hoạt động kinh doanh từ đó có nguồn thu để đáp ứng các khoản chi. Dòng lưu chuyển tiền tệ diễn ra không ngừng. Có thời điểm lượng tiền thu nhiều hơn lượng tiền chi và ngược lại.
Như vậy, qua sự luân chuyển vốn bằng tiền người ta có thể kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các hoạt động kinh tế , tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, trong tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn tồn tại các khoản phải thu, phải trả, tình hình thanh toán các khoản này phụ thuộc vào phương thức thanh toán đang áp dụng tại công ty và sự thỏa thuận giữa các đơn vị kinh tế. Để theo dòi kịp thời nhanh chóng và cung cấp đầy đủ thông tin chính xác, với sự nhận định về việc tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả là những khâu rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động với tính lưu động cao, nó được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán, thực hiện mua sắm và chi tiêu của doanh nghiệp. Đối với hoạt động kinh tế bên ngoài, vốn bằng tiền là yếu tố cơ bản để đối tác căn cứ đánh giá khả năng thanh toán tức thời của các khoản nợ đến hạn của công ty. Việc quản lý tốt vốn bằng tiền, các khoản phải thu phải trả sẽ giúp doanh nghiệp theo dòi vốn hiện có, biến động tăng, giảm của các tài sản thuộc vốn bằng tiền và cũng sẽ giúp doanh nghiệp quản lý việc thu hồi nợ, kiểm soát chi tiêu, bù đắp thâm hụt ngân sách, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp hoặc có thể đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi.
Với tầm quan trọng như vậy , việc sử dụng làm sao , như thế nào để phát huy tính năng của vốn bằng tiền và doanh nghiệp luôn có một lượng vốn dự trữ để đáp ứng kịp thời , không ứ đọng là yêu cầu trọng điểm quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp . Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty CP Nguồn nhân lực Siêu Việt” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Hiểu được tầm quan trọng của đề tài, việc nghiên cứu đề tài này sẽ một lần nữa tìm hiểu và hình dung lại các kiến thức đã học về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải chi.
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP Nguồn nhân lực Siêu Việt từ đó đề ra một số giải pháp giúp công ty quản lý và hạch toán vốn bằng tiền các khoản phải thu chi hợp lý, hiệu quả hơn trong tương lai.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu chủ yếu tìm hiểu công tác kế toán tại công ty CP Nguồn nhân lực Siêu Việt về vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải chi. Số liệu trong bài được lấy trong năm 2016.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu trực tiếp tại công ty Tham gia trực tiếp vào quá trình công việc
Phỏng vấn trực tiếp nhân viên tại phòng kế toán
Tìm hiểu, tham khảo các tài liệu trên sách, internet về đề tài.
1.5 Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài bao gồm năm chương: Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả Chương 3: Tổng quan về công ty cổ phần nguồn nhân lực siêu việt
Chương 4: Thực trạng về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty CP nguồn nhân lực siêu việt
Chương 5: Nhận xét và kiến nghị
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ
2.1 Kế toán vốn bằng tiền
Theo chuẩn mực kế toán 01- chuẩn mực chung.Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ, là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Phân theo nơi quản lý vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Phân theo hình thức vốn bằng tiền bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý…dùng làm phương tiện thanh toán.
Với doanh nghiệp, vốn bằng tiền là loại tài sản có tính lưu động cao nhất, có thể chuyển đổi thành tài sản khác nên nó giữ vai trò rất quan trọng trong vốn kinh doanh.
Doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch thu, chi, duy trì một lượng tồn quỹ hợp lý để sử dụng.
Tổ chức kiểm soát nôi bộ vốn bằng tiền
Để giảm những rủi ro, thất thoát tài sản với vốn bằng tiền cần thực hiện tốt công tác kiểm soát nội bộ:
Vì tiền rất dễ bị gian lận, nhầm lẫn nên việc sử dụng con người trong việc quản lý tiền là rất quan trọng. Cần phải sử dụng những nhân viên có đức tính thật thà, cẩn thận, liêm chính trong việc này.
Các chứng từ thu chi phải được ghi chép kịp thời và đầy đủ trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ. Hạn chế các khoản thu chi bằng tiền mặt. Thường xuyên kiểm tra đối chiếu giữa sổ quỹ tiền mặt và thực tồn ở quỹ, giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Luôn thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Nên phân công mỗi người một việc trong chu trình từ khi bắt đầu đến khi kết thúc các nghiệp vụ thu, chi tiền. Nếu một người vừa chịu trách nhiệm ký duyệt các khoản thu chi, vừa giữ tiền, vừa ghi sổ kế toán thì khả năng gian lận rất cao.
2.1.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ
2.1.1.1 Khái niệm, nguyên tắc hạch toán
Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quí được bảo quản tại quỹ tiền mặt do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện.
Công ty luôn giữ một lượng tiền mặt nhất định để phục vụ chi tiêu hàng ngày đảm bảo cho hoạt động công ty không gián đoạn. Tại doanh nghiệp chỉ những nghiệp vụ phát sinh không lớn mới thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép theo trình tự liên tục những khoản thu chi tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc đá quí phát sinh hàng ngày và biết được số tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm.
Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm tra số tiền quỹ thực tế với đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải tiến hành kiểm tra để phát hiện nguyên nhân và xử lý chênh lệch.
2.1.1.2 Chứng từ, sổ sách
Chứng từ
Mẫu số 01-TT - Phiếu thu Mẫu số 02-TT - Phiếu chi
Mẫu số 03-TT - Giấy đề nghị tạm ứng
Mẫu số 04-TT - Giấy thanh toán tiền tạm ứng Mẫu số 05-TT - Giấy đề nghị thanh toán
Mẫu số 03-LĐTL - Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 08a-TT - Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)
Kèm theo hóa đơn có liên quan là cơ sở hợp lý để thủ quỹ thanh toán.
Sổ sách
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt Sổ nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản liên quan
2.1.1.3 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi, tồn tiền mặt tại quỹ. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 là:
TK 1111: tiền Việt Nam TK 1112: Ngoại tệ
TK 1113: Vàng tiền tệ Nội dung và kết cấu TK 1111
Bên nợ
+ Các khoản tiền tăng trong kỳ.
+ Các khoản tiền phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên có
+ Các khoản tiền giảm trong kỳ.
+ Các khoản tiền phát hiện thiếu chưa rò nguyên nhân khi kiểm kê
Số dư bên nợ: Các khoản tiền mặt còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
2.1.1.4 Phương pháp hạch toán
o Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế (gián thu) phải nộp này được tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
+ Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
o Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).