Xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu
- Nếu hàng nhập khẩu thuộc đối tượng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trị giá mua của hàng nhập khẩu được xác định theo công thức sau:
Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu
Trị giá mua phải thanh
= +
toán cho người
xuất khẩu
Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB
phải nộp
Chi phí trực tiếp phát
+
sinh trong
nhập khẩu
CKTM,
giảm giá
-
hàng NK
được hưởng
Trong đó
Trị giá mua phải thanh toán cho người xuất khẩu
Trị giá ghi trên hoá
= x
đơn thương mại
Tỷ giá thực tế ngoại tệ
Thuế nhập khẩu được thực hiện theo luật thuế nhập khẩu và có biểu thuế, thuế suất quy định cho từng mặt hàng hoặc từng ngành hàng, trị giá tính thuế được đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế trên cơ sở giá CIF. Nếu trị giá hàng hoá tính giá CIF nhỏ hơn trị giá trong biểu thuế thì giá tính thuế được xác theo trị giá trong biểu thuế.
Thuế nhập
=
khẩu phải nộp
Số lượng hàng hoá nhập khẩu ghi trên x tờ khai hải quan
Giá tính thuế của
x
từng mặt hàng
Thuế suất thuế NK
Thuế TTĐB của hàng NK
= (Giá tính thuế NK + Thuế NK phải nộp) x
Thuế suất thuế TTĐB
Chi phí trực tiếp phát sinh trong khâu nhập khẩu bao gồm lệ phí thanh toán, lệ phí chuyển ngân, lệ phí sửa đổi L/C, phí thuê kho bến bãi, lưu kho,… (nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB thì chi phí còn bao gồm phí vận tải ngoài nước, phí bảo hiểm; đối với hàng nhập khẩu uỷ thác, hoa hồng trả cho bên uỷ thác nhập khẩu được ghi nhận vào chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu ,...
- Nếu hàng nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá nhập khẩu không thuộc đối tượng tính thuế GTGT hay hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, văn hoá, phúc lợi, ... được trang trả bằng các nguồn kinh phí khác thì trị giá mua của hàng nhập khẩu được xác định theo công thức sau:
Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu Trong đó:
Trị giá mua phải thanh
= toán cho + người xuất
khẩu
Thuế nhập khẩu phải nộp
Thuế GTGT của
+
hàng nhập
khẩu
Giảm giá
- hàng nhập khẩu được
hưởng
Chi phí trực tiếp
+ phát sinh
trong nhập khẩu
Thuế GTGT của
=
hàng nhập khẩu
Trị giá hàng hoá
nhập khẩu theo giá
+
CIF hoặc giá trong
biểu thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu phải nộp
Thuế suất
x
thuế GTGT
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trị giá hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả số thuế tiêu thụ đặc biệt:
Trị giá mua | Thuế | |
phải thanh | nhập | |
= toán cho | + | khẩu + |
người xuất | phải | |
khẩu | nộp |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế Toán Nghiệp Vụ Bán Hàng Theo Phương Pháp Kiểm Kê Định Kỳ
- Sơ Đồ Kế Toán Chi Tiết Hàng Tồn Kho Theo Phương Pháp Thẻ Song Song
- Phạm Vi, Thời Điểm Xác Định Và Giá Cả Hàng Xuất Khẩu
- Kế toán tài chính 2 - 23
- Kế Toán Doanh Nghiệp Xây Lắp, Chủ Đầu Tư Và Du Lịch, Dịch Vụ
- Kế Toán Doanh Thu Tiêu Thụ Sản Phẩm Trong Doanh Nghiệp Xây Lắp
Xem toàn bộ 254 trang tài liệu này.
Trị giá
mua thực tế của hàng nhập khẩu
Thuế TTĐB của hàng nhập khẩu
Giảm giá
- hàng nhập khẩu được
hưởng
Chi phí trực tiếp
+ phát sinh
trong nhập khẩu
Trong đó:
Thuế GTGT của
=
hàng nhập khẩu
Trị giá hàng hoá nhập khẩu theo giá
+
CIF hoặc giá trong
biểu thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu, TTĐB phải nộp
Thuế suất x thuế tiêu thụ
đặc biệt
4.2.3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp
a. Tài khoản sử dụng
Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường", tài khoản 156 "Hàng hoá", ...
b. Phương pháp hạch toán
(1) Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp tiến hành làm các thủ tục mở thư tín dụng (Leter of Credit - L/C) và ghi rò yêu cầu cụ thể đối với chủ hàng. Trường hợp phải ký quỹ tại ngân hàng, khi dùng tiền ký quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 244- Cầm cố, ký cược, ký quỹ Nợ TK 635
Có TK 111, 112
Có TK 515
(2) Khi hàng NK đã hoàn thành thủ tục Hải quan, được tính là hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường (TGTT) Nợ TK 635
Có TK 244 (TGGS)
Có TK 515
(3) Trường hợp mua chịu hàng hóa
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường (TGTT)
Có TK 331- Phải trả cho người bán
(4) Khi tính thuế NK, thuế TTĐB hàng nhập khẩu phải nộp Nợ TK 151
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3332, 3333)
(5) Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp: Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp NN (33312)
(6) Hàng về đến kho, doanh nghiệp tiến hành kiểm nhận hàng hóa và lập phiếu nhập kho theo số hàng thực nhận. Nếu có chênh lệch giữa số thực nhận với số ghi trên Bill of Lading - B/L và hóa đơn thì phải lập biên bản để tiện cho việc xử lý về sau, kế toán ghi:
Nợ TK 156- Hàng hóa (ghi trị giá hàng thực nhận ).
Nợ TK 138- Phải thu khác (ghi số hàng thiếu chưa rò nguyên nhân)
Có TK 151- Hàng mua đang đi đường
(7) Trường hợp gửi bán thẳng hoặc bán tại cảng Nợ TK 157, 632
Có Tk 151
(8) Khi thanh toán tiền cho chủ hàng, kế toán ghi: Nợ TK 331- Phải trả cho người bán (tỷ giá ghi sổ) Nợ TK 635
Có TK 244- Cầm cố, ký cược, ký quỹ (tỷ giá ghi sổ) Có TK 1122...
Có TK 515
(9) Các chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu Nợ TK 156 (1562)
Nợ TK 133
Có Tk 111, 112..
4.2.3.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác
Bên giao ủy thác nhập khẩu (bên ủy thác) có trách nhiệm:
+ Căn cứ hợp đồng ủy thác nhập khẩu để chuyển vốn cho bên nhận ủy thác nhập khẩu.
+ Quản lý số tiền giao cho bên nhận ủy thác nhập khẩu để nhập khẩu hàng hoá và nộp các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu.
+ Tổ chức nhận hàng nhập khẩu khi bên nhận nhập báo hàng đã về đến cảng.
+ Thanh toán hoa hồng uỷ thác nhập khẩu căn cứ vào tỷ lệ % hoa hồng đã quy định trong điều khoản hợp đồng cùng các chi phí khác (nếu có).
Bên nhận nhập khẩu uỷ thác (bên nhận uỷ thác) có trách nhiệm:
+ Đứng ra ký kết hợp đồng mua - bán ngoại thương.
+ Nhận tiền của bên giao nhập khẩu để thanh toán vời người xuất khẩu hàng hoá và nộp các khoản thuế liên quan đến nhập khẩu.
+ Nhập khẩu hàng hoá, thanh toán và tham gia các khiếu nại tranh chấp nếu xảy ra.
+ Phải trả tiền chi phí nếu trong điều khoản hợp đồng quy định người nhận ủy thác nhập khẩu phải chịu.
+ Chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế nhập khẩu hàng hoá, thuế giá trị gia tăng hay tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu với cơ quan hải quan
+ Được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ % quy định trong điều khoản hợp đồng uỷ thác.
Theo chế độ hiện hành, bên ủy thác nhập khẩu giao quyền nhập khẩu hàng hoá cho bên nhận ủy thác trên cơ sở hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hoá. Bên nhận ủy thác nhập khẩu thực hiện dịch vụ nhận ủy thác nhập khẩu hàng hoá, chịu trách nhi ệm kê khai và nộp các loại thuế của hàng nhập khẩu và lưu giữ các chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu như Hợp đồng ủy thác nhập khẩu. Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá ký với nước ngoài, hóa đơn thương mại (Invoice) do người bán (nước ngoài) xuất, tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và biên lai thuế GTGT hàng nhập khẩu. Khi xuất trả hàng nhập khẩu cho chủ hàng, bên nhận ủy thác nhập khẩu phải lập hoá đơn GTGT ngoài hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ thác trong đó ghi rò tổng giá thanh toán phải thu ở bên uỷ thác, bao gồm giá mua (theo hoá đơn thương mại), số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu (theo thông báo thuế của cơ quan hải quan). Hoá đơn này làm cơ sở tính thuế đầu vào của bên giao uỷ thác.
Trường hợp bên nhận uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập uỷ thác, bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, bên nhận uỷ thác mới lập hoá đơn GTGT giao cho bên uỷ thác.
a. Kế toán tại đơn vị giao ủy thác nhập khẩu
(1) Khi chuyển ngoại tệ cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu để đơn vị này mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 331- Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác (TGTT) Nợ TK 635
Có TK 1112, 1122- (Tỷ giá ghi sổ)
Có TK 515
(2) Khi chuyển tiền VNĐ cho bên nhận ủy thác để nhờ nộp hộ thuế Nợ TK 331- Chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác
Có TK 111, 112
(3) Khi nhập kho hàng nhập khẩu do bên nhận ủy thác bàn giao lại kế toán phán ánh như sau:
- Trị giá hàng nhờ nhập khẩu hộ: Nợ TK 151, 156- (TGTT)
Nợ TK 635
Có Tk 331- Chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác (Tỷ giá ghi sổ) Có Tk 515
+ Nếu đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế (thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...), kế toán ghi:
Nợ TK 156- Hàng hóa
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331- Chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác
+ Nếu đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhưng đơn vị giao ủy thác tự nộp thuế vào NSNN thì nghiệp vụ thuế ghi như trên (i). Khi nộp thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán (Chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác)
Có TK 111, 112
(4) Các khoản phí nhập khẩu ủy thác như hoa hồng nhập khẩu ủy thác, các khoản chi phí vận chuyển, chi phí khác phải trả cho đơn vị nhận ủy thác, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562)
Nợ TK 133
Có TK 331- chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác.
(5) Khi thanh toán với đơn vị nhận ủy thác về các khoản tiền kế toán ghi: Nợ TK 331- (chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác) .
Có TK 111, 112
(6) Trong trường hợp đơn vị giao ủy thác nhận hàng nhập khẩu do đơn vị nhận ủy thác chuyển trả chưa nộp thuế GTGT, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của đơn vị nhận ủy thác để ghi trị giá hàng nhập kho (gồm cả các khoản thuế phải nộp: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế GTGT…)
Nợ TK 156- Hàng hóa
Có TK 331- chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác.
(7) Khi nhận hóa đơn GTGT của đơn vị nhận ủy thác, kế toán ghi giảm số tiền thuế GTGT đầu vào cho hàng hoá hiện thời
Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào
Có TK 156- Nếu hàng hoá còn đang tồn kho Có TK 157- Nếu hàng đang gửi bán
Có TK 632- Giá vốn hàng bán (Nếu hàng hoá đã tiêu thụ)
b. Kế toán tại đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu
(1) Khi nhận trước tiền của bên giao ủy thác nhập khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 1112, 1122- Số tiền nhận được (theo TGTT)
Có TK 131- chi tiết đơn vị giao ủy thác nhập khẩu
(2) Khi dùng tiền ký quỹ tại ngân hàng để mở L/C, kế toán ghi: Nợ TK 244- Cầm cố, ký cược, ký quỹ
Có TK 1112, 1122 - Tỷ giá ghi sổ
(3) Khi nhận được tiền do bên giao ủy thác tới để nhờ nộp thuế Nợ Tk 1111, 1121
Có TK 131- chi tiết từng đơn vị giao ủy thác NK
(4) Khi hàng nhập khẩu ủy thác được xác định là đã nhập khẩu, hoàn thành thủ tục hải quan, kế toán ghi:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường (TGTT) Nợ TK 156- hàng hóa (nếu nhập kho) (TGTT)
Có TK 331- chi tiết cho từng người bán nước ngoài (TGTT)
(5) Thuế nhập khẩu phải nộp hộ cho bên giao ủy thác, kế toán ghi: Nợ TK 151- Hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK 156- Hàng hóa
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3333)
(6) Thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ bên giao ủy thác, kế toán ghi:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường Nợ TK 156- Hàng hóa
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp NN (3332, 3333, 33312)
(7) Khi nộp hộ các khoản thuế Nợ TK 333 (33312, 3332, 3333)
Có Tk 1111, 1121
(8) Khi trả hàng hoá cho đơn vị giao ủy thác nhập khẩu, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 131- chi tiết từng đơn vị giao ủy thác nhập khẩu Nợ TK 635
Có TK 156- Hàng hóa
Có TK 151- Hàng mua đang đi đường Có Tk 515
(9) Phí uỷ thác NK (hoa hồng ủy thác nhập khẩu), kế toán ghi- Nợ TK 131, 111, 112
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113) Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp NN (3331)
(10) Các khoản chi hộ liên quan đến hàng nhận nhập khẩu ủy thác như phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi phí thuê kho, thuê bãi..., kế toán ghi:
Nợ TK 1388- chi tiết từng đơn vị giao ủy thác Có TK 111, 112
(11) Khi nhận được tiền do đơn vị giao ủy thác nhập khẩu chuyển trả về các khoản chi phí chi hộ,
Nợ TK 111, 112
Có TK 138- chi tiết từng đơn vị giao ủy thác NK
(12) Khi thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho người xuất khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 331- Phải trả cho người bán (chi tiết từng người bán) (TG ghi sổ) Nợ TK 635 - nếu lỗ tỷ giá
Có TK 244- Cầm cố, ký cược, ký quỹ (TG kí quĩ) Có TK 515 - nếu lãi tỷ giá
BÀI TẬP
Bài 1
Tại doanh nghiệp thương mại X hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kế toán thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong tháng 1 năm N có tài liệu sau: (Đơn vị tính: 1.000 đồng)
A. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản:
2.640.000 | |
TK 151: | 280.000 |
TK 341: | 160.000 |
TK 133: | 12.000 |
B. Trong tháng 1 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1. Ngày 2/1 mua một lô hàng, hóa đơn GTGT số 1:
+ Giá mua chưa thuế: 260.000
+ Thuế GTGT 10%: 26.000
+ Tổng giá thanh toán: 286.000
Tiền hàng chưa thanh toán. Hàng mua chuyển về nhập kho đủ (PNK số 1), chi phí vận chuyển đã thanh toán bằng tiền tạm ứng theo hóa đơn GTGT số 15:
+ Giá cước vận chuyển chưa thuế: 2.300
+ Thuế GTGT 10%: 230
+ Tổng giá thanh toán: 2.530
2. Ngày 4/1 nhận được hàng mua đang đi đường kỳ trước. Theo hóa đơn GTGT giá trị chưa thuế 280.000, thuế GTGT thuế suất 10%, . Biên bản kiểm nhận thiếu một số hàng giá trị chưa thuế 5.400 chưa rò nguyên nhân, đơn vị nhập kho theo số thực nhân (PNK số 2).
3. Ngày 6/1 mua lô hàng theo hóa đơn GTGT số 2:
+ Giá mua chưa thuế: 300.000
+ Bao bì tính giá riêng: 3.600
+ Thuế GTGT 10%: 30.360
+ Tổng giá thanh toán : 333.960
Tiền chưa thanh toán. Hàng đã nhập kho đủ (PNK số 3)
4. Ngày 7/1 (Phiếu chi số 1) xuất quỹ tiền mặt thanh toán tiền mua hàng ngày 2/1, chiết khấu được hưởng do trả sớm 1%.
5. Ngày 8/1/ mua lô hàng theo hóa đơn GTGT số 3:
+ Giá mua chưa thuế: 280.000
+ Thuế GTGT 10%: 28.000
+ Tổng giá thanh toán: 308.000
Tiền chưa thanh toán. Số hàng mua chuyển về nhập kho, biên bản kiểm nhận hàng không đúng hợp đồng giá trị chưa thuế 7.200, doanh nghiệp từ chối mua và đã nhập kho số hàng đã ký hợp đồng (PNK số 4). Số hàng trả lại đang bảo quản hộ.
6. Ngày 10/1 nhận được giấy báo nợ số 18 chuyển TGNH thanh toán tiền mua hàng ngày 6/1 chiết khấu được hưởng do trả sớm 1%.
7. Ngày 12/1 mua lô hàng theo hóa đơn GTGT số 5: Giá mua chưa thuế: 320.000, thuế suất thuế GTGT thuế suất 10%, : 32.000, chưa thanh toán.
Số hàng mua đã xử lý:
- Gửi bán thẳng 1/2:
+ Giá bán chưa thuế: 176.000
+ Thuế GTGT 10%: 17.600
+ Tổng giá thanh toán: 193.600
- Chuyển về nhập kho 1/2, trị giá hàng bán thực nhập kho 155.000 (PNK số 5), số hàng thiếu chưa rò nguyên nhân
8. Ngày 25/1 nhận bảng kê thanh toán tạm ứng của nhân viên thu mua.