Kế toán tài chính 2 - 23

- Mua hàng hóa về nhập kho, giá mua chưa thuế: 120.000, chiết khấu thương mại được hưởng 1%, thuế GTGT thuế suất 10%, .

- Chi phí vận chuyển theo hóa đơn 3.300 (loại hóa đơn đặc thù số 7) thuế GTGT của dịch vụ vận chuyển 10%.

9. Ngày 30/1 nhận được giấy báo nợ số 190 vay ngắn hạn ngân hàng thanh toán tiền mua hàng ngày 8/1 chiết khấu được hưởng do trả sớm 1%.

Yêu cầu:

- Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Xác định số thuế GTGT được khấu trừ ở thời điểm cuối tháng.

Bài 2

Tại cơ sở thương mại X hạch toán tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trong tháng 2 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

1. Ngày 6/1 hóa đơn số 1 mua 1.100 chiếc hàng A đơn giá 40.000 đồng/ chiếc, chiết khấu thương mại được hưởng 3%, tiền chưa thanh toán bằng tiền tạm ứng

2.600.000 đồng.

2. Ngày 8/2 mua lô hàng hóa đơn số 2 giá mua 230.000.000 đồng đã thanh toán bằng séc chuyển khoản (giấy báo nợ số 60). Hàng kiểm nhận nhập kho thiếu một số hàng trị giá 4.200.000 đồng, xác định ngay trong hao hụt định mức 1.200.000 đồng. Còn lại do cán bộ nghiệp vụ, xử lý bằng bồi thường theo giá mua.

3. Ngày 12/2 hóa đơn số 3 mua 600 đơn vị hàng B đơn giá 420.000 đồng/đơn vị. Tiền chưa thanh toán. Hàng về nhập kho phát hiện thừa 20 đơn vị, xác định ngay do bên bán chuyển thừa, đã nhập kho theo số hóa đơn (PNK số 3). Số hàng thừa bảo quản hộ bên bán.

4. Ngày 13/2 nhận giấy báo nợ của ngân hàng chuyển TGNH thanh toán tiền mua hàng ngày 6/2, chiết khấu được hưởng do trả sớm 2%.

5. Ngày 14/2 nhận được 500 đơn vị hàng C do bên bán chuyển đến chưa có hóa đơn, đơn vị nhập kho theo giá tạm tính 200.000 đơn vị (PNKsố 4).

6. Ngày 15/2 báo cáo thanh toán tạm ứng:

- Gía trị hàng mua đã nhập kho (PNK số 5) 126.000.000 đòng

- Chi phí vận chuyển bố dỡ: 2.400.000 đồng

7. Ngày 17/2 mua một lô hàng theo hóa đơn số 8 trị giá hàng hóa 270.000.000 đồng. Tiền đã thanh toán bằng séc (giấy báo nợ số 100). Số hàng mua:

- Gửi bán thẳng 1/3, lô hàng được bán với thặng số 12%.

- Số còn lại chuyển về nhập kho phát hiện thiếu một số hàng hóa trị giá

2.400.000 đ chưa rò nguyên nhân. Đơn vị đã nhập kho theo số thực nhận (PNK số 6).

8. Ngày 20/2 nhận được hóa đơn số 10 do bên bán chuyển đến của lô hàng nhận ngày 14/2 đơn giá 190.000 đồng. Đơn vị đã thanh toán bằng TGNH (đã báo nợ).

9. Ngày 26/2 mua lô hàng hóa đơn số 15 trị giá 320.000.000 đồng tiền chưa thanh toán. Số hàng mua:

- Chuyển cơ sở đại lý 1/4, thặng số bán 15%, hoa hồng 5%, thuế GTGT của dịch vụ đại lý 10%

- Số còn lại chuyển về nhập kho thiếu 2.400.000 đồng chưa rò nguyên nhân (PNK số 7)

10. Ngày 28/2 xuất quỹ tiền mặt thanh toán tiền mua hàng ngày 26/2, chiết khấu thương mại được hưởng 2%, chiết khấu được hưởng do trả sớm 1%.

11. Nhận được hàng mua kỳ trước, theo hóa đơn GTGT trị giá hàng hóa chưa thuế: 140.000.000 đồng, thuế GTGT thuế suất 10%, . Trị giá hàng hóa thực nhập kho giá chưa thuế 142.000.000 đồng (PNK số 8), hàng thừa chưa rò nguyên nhân.

Yêu cầu:

- Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Mở các sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Bài 3

Tại doanh nghiệp X hạch toán tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong 3 tháng phát sinh một số nghiệp vụ kinh tế sau:

1. Ngày 1/3 xuất kho bán 1 lô hàng giá xuất kho 50.000.000 (PXK số 70) hóa đơn GTGT 101:

- Giá bán chưa có thuế: 60.000.000 đồng

- Thuế GTGT 10%: 6.000.000 đồng

- Tổng giá thanh toán: 66.000.000 đồng Tiền hàng đã thu tiền mặt, phiếu thu số 20

1. Ngày mùng 5/3 nhận được giấy báo của công ty A cho biết đã nhận được lô hàng gửi bán theo hoa đơn GTGT số 95 của kỳ trước và chấp nhận thanh toán, giá bán chưa có thuế: 132.000.00 đồng, thuế GTGT thuế suất 10%, . Giá thực tế của lô hàng 120.000.000 đồng.

2. Ngày 10/3 xuất kho bán một lô hàng, giá xuất kho: 70.000.000 đồng (PXK 72). Theo hóa đơn GTGT: giá bán chưa thuế: 80.000.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng 2%. Đã thu bằng tiền mặt

22.000.000 đồng, còn lại bên mua nhận nợ (phiếu thu số 21)

3. Ngày 11/3 công ty A trả tiền cho đơn vị qua tiền gửi ngân hàng, giấy báo Có số 302 ngày 11/3, biết rằng công ty A được hưởng chiết khấu do trả sớm là 1%.

4. Ngày 15/3 nhận được bảng kê hóa đơn bán lẻ của mậu dịch viên số 05:

- Doanh số bán: 38.500.000 đồng

- Thuế suất thuế GTGT: 10%

Tiền bán hàng thu bằng tiền mặt 38.000.000 đồng (phiếu thu số 22), giá xuất kho

28.000.000 đồng. Số tiền thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thường.

5. Ngày 20/3 nhận được báo Có của ngân hàng số 303 ngày 20/3 số tiền do bên nhận đại lý trả (đã trừ hoa hồng) biết số hàng gửi bán đại lý ngày 15/2 đã tiêu thụ hết (phiếu xuất kho 08).

- Giá giao đại lý chưa có thuế: 150.000.000 đồng

- Hoa hồng đại lý: 5% trên giá chưa thuế

- Thuế GTGT của hàng hóa 10%: 15.000.000 đồng

- Thuế GTGT của dịch vụ đại lý 10%

- Gía xuất kho: 130.000.0000 đồng

6. Ngày 22/3 công ty B đặt trước tiền mua hàng bằng tiền mặt 50.000.000 đồng, phiếu thu số 23.

7. Ngày 24/3 xuất kho bán một lô hàng cho công ty C giá xuất kho 110.000.000 đồng (PXK số 81), hóa đơn GTGT số 103.

- Giá bán chưa thuế: 140.000.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, 14.000.000

đồng


Công ty C đã trả 25% giá trị lô hàng bằng tiền mặt (phiếu thu số 24), còn lại nhận nợ.

8. Ngày 25/3 xuất kho giao hàng cho công ty B để; trả cho số tiền đặt trước ngày

22/3 hóa đơn GTGT số 104:

- Giá bán chưa thuế: 60.000.000 đồng, thuế GTGT 10%: 6.000.000 đồng

- Giá xuất kho 45.000.000 đồng (PXK số 82), số còn lại công ty B nhận nợ.

9. Ngày 27/3 công ty C trả đơn vị số tiền còn lại ở nghiệp vụ (8) ngày 24/3 qua ngân hàng (giấy báo có số 304, ngày 27/3). Biết công ty C được chiết khấu do trả sớm 1%.

10. Ngày 31/3 khấu trừ thuế GTGT xác định thuế GTGT phải nộp hoặc còn được khấu trừ.

Yêu cầu:

1. Lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2. Phản ánh các nghiệp vụ vào nhật ký chung, nhật ký bán hàng, nhật ký tiền mặt, nhật ký TGNH, số cái tài khoản 511, sổ cái tài khoản 3331.

Bài 4

Tại doanh nghiêp X hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong tháng 4 có tài liệu như sau:

1. Ngày 1/4 mua một lô hàng theo hóa đơn GTGT số 10:

- Trị giá mua: 360.000.000đ

- Thuế GTGT 10%: 36.000.000đ

Tiền hàng nhận nợ số hàng trên xử lý như sau:

- 1/4 bán giao tay ba với tỷ lệ thặng số 10%, thuế suất thuế GTGT 10%, bên mua nhận nợ.

- 1/4 bán thẳng cho công ty A, thặng số 15%, chi phí vận chuyển thay bên mua bằng tiền mặt với tổng giá thanh toán 1.100.000 đ (hóa đơn đặc thù, thuế suất thuế GTGT 10%).

- 1/4 gửi bán đại lý, thặng số 20%, hoa hồng đại lý 5%, thuế GTGT của hàng hóa và dịch vụ đại lý 10%.

- 1/4 chuyển về nhập kho đủ. Chi phí vận chuyển chi bằng tiền mặt 1.980.000 đồng, hóa đơn đặc thù, thuế suất thuế GTGT 10%, .

2. Ngày 5/4 nhận được lô hàng mua theo hóa đơn GTGT ngày 26/3:

- Trị giá mua chưa thuế: 360.000.000 đồng

- Thuế GTGT 10%: 36.000.000 đồng

- Tổng giá trị thanh toán: 396.000.000 đồng

Đơn vị gửi bán thẳng cho công ty B với thặng số 20%, thuế suất thuế GTGT 10, chi phí vận chuyển theo hóa đơn GTGT giá chưa thuế 500.000 đồng, thuế GTGT thuế suất 10%, chi bằng tiền mặt biết theo hợp đồng bên bán phải chịu.

3. Ngày 8/4 vay ngắn hạn ngân hàng để trả nợ tiền mua hàng ngày 1/4 (đã có báo nợ), biết chiết khấu thương mại được hưởng 3%, chiết khấu được hưởng do trả sớm là 1%.

4. Ngày 10/4 nhận được bảng sao kê của ngân hàng về việc:

- Khách hàng thanh toán tiền giao tay ba ngày 1/4, chiết khấu được hưởng do trả sớm 2%.

- Công ty A trả tiền cho lô hàng gửi bán thẳng ngày 1/4, thuế GTGT thuế suất 10%.

5. Xác định nguyên nhân hàng nhập kho thiếu, giá chưa thuế 10.000.000 đồng, thuế GTGT thuế suất 10%, quy trách nhiêm bắt cán bộ áp tải hàng bồi thường theo giá thanh toán với người bán.

6. Ngày 20/4 nhận được giấy báo của công ty B cho biết đã nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán.

7. Ngày 25/4 cơ sở đại lý thanh toán lô hàng nhận bán ngày 1/4 bằng tiền mặt (đã trừ hoa hồng).

8. Ngày 30/4 khấu trừ thuế GTGT đầu vào, xác định thuế GTGT phải nộp.

Yêu cầu:

Lập định khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên theo 2 trường hợp: đơn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và phương pháp khấu trừ.

Bài 5

Tại doanh nghiệp X hạch toán tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên tình GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong tháng phát sinh một số nghiệp vụ (Đơn vị tính: đồng):

1. Xuất kho bán một lô hàng giá xuất kho 70.000.000, hóa đơn GTGT: Giá bán chưa thuế: 80.000.000, thuế GTGT: 8.000.000

Để đổi lấy một lô hàng giá trị chưa thuế 75.000.000, thuế suất thuế GTGT 5%, hàng về nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 5.

2. Khách hàng thanh toán 99.000.0000 bằng tiền mặt biết chiết khấu được hưởng do trả sớm là 1%.

3. Xuất kho bán trả góp một lô hàng, hóa đơn GTGT:

- Giá bán ngay chưa có thuế: 55.000.000

- Giá bán trả góp: 58.000.000

- Thuế GTGT 10% 5.500.000

- Tiền mặt thu được tại thời điểm bán 18.000.000 đã nhập quỹ, thời hạn trả góp 6 tháng, thặng số bán 10%

4. Xuất kho gửi bán cho công ty M một lô hàng, hóa đơn GTGT

- Giá bán hàng hóa chưa thuế: 280.000.000

- Bao bì tính giá riêng chưa thuế: 5.600.000

- Thuế GTGT của hàng hóa và bao bì 10%: 28.560.000

- Tổng giá thanh toán: 314.160.000

- Chi phí vận chuyển giá chưa thuế 1.500.000, thuế GTGT thuế suất 10%, trả bằng tiền mặt (theo hợp đồng bên bán chịu). Biết thặng số tiêu thụ của lô hàng là 12%

5. Bảng kê toán lẻ của mậu dịch viên

- Hàng A: doanh số bán có thuế 22.000.000, thuế GTGT thuế suất 10%,

- Hàng B: doanh số bán có thuế 42.000.000, thuế GTGT thuế suất 5%

- Hàng C: doanh số bán có thuế 110.000.000, thuế GTGT thuế suất 10%,

Biết giá xuất kho hàng A: 18.000.000, hàng B: 35.000.000, hàng C: 80.000.000. Tiền bán hàng thu bằng tiền mặt nhập quỹ đủ, thủ quỹ đã nộp vào ngân hàng nhưng chưa có giấy báo Có.

6. Nhận được giấy báo của công ty M cho biết khi kiểm nhận phát hiện thiếu một số hàng trị giá chưa có thuế 16.800.000, xác định do bên bán xuất thiếu và chấp nhận theo số thanh toán thực nhận

7. Xuất kho gửi bán cho công ty N, theo hóa đơn GTGT


- Giá bán hàng hóa chưa thuế:

230.000.000

- Thuế GTGT của hàng hóa 10%:

23.000.000

- Tổng giá thanh toán:

253.000.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 254 trang tài liệu này.

Kế toán tài chính 2 - 23

- Chi phí vận chuyển trả thay bên mua 3.300.000 bằng tiền mặt (hóa đơn đặc thù, thuế GTGT thuế suất 10%, ). Biết thặng số tiêu thụ của lô hàng là 15%.

8. Nhận bán đại lý 500 chiếc hàng E:

- Gía bán chưa thuế: 100.000/chiếc

- Hoa hồng đại lý 3%

- Thuế GTGT của hàng hóa và dịch vụ đại lý 10%

9. Nhận được giấy báo có của ngân hàng công ty N thanh toán lô hàng gửi bán ở nghiệp vụ (7).

10. Nhận được giấy báo có của công ty N cho biết khi kiểm nhận hàng phát hiện có số hàng trị giá chưa có thuế 34.500.000 sai quy cách trả lại và một số hàng trị giá chưa có thuế 10.00.000 kém phẩm chất yêu cầu giảm giá 20%, đơn vị đã chấp nhận và trả lại cho khách bằng tiền mặt.

11. Nhập kho bị trả lại ở nghiệp vụ (10), chi phí vận chuyển theo hóa đơn GTGT giá chưa thuế 1.000.000, thuế GTGT thuế suất 10%, , chi bằng tiền mặt.

12. Báo cáo bán hàng của mậu dịch viên 300 chiếc hàng E đã bán thu bằng tiền mặt nhập quỹ đủ (đơn vị trừ ngay tiền hoa hồng).

13. Trả tiền cho bên giao đại lý về số hàng E đã bán bằng tiền gửi ngân hàng, đã có báo Nợ.

14. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào 30.000.000. Phần thuế GTGT còn lại phải nộp đơn vị đã nộp bằng TGNH (đã có báo Nợ).

Yêu cầu:

1. Lập định khoản phản ánh các nghiêp vụ kinh tế trên.

2. Xác định doanh thu thuần.

Bài 6

Công ty TVT tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có tài liệu trong tháng 4/N như sau (Đvt:

1.000 đồng).

Trong tháng 4 năm N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

1. Ngày 2/4, công ty thu mua nhập kho một lô hàng phục vụ xuất khẩu, giá mua ghi trên hoá đơn chưa có thuế GTGT 10% là 360.000. Tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản VNĐ sau khi trừ đi chiết khấu thanh toán được hưởng 0,8%. Chi phí vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt VNĐ 8.800 trong đó thuế GTGT thuế suất 10%, .

2. Ngày 5/4 công ty chuyển lô hàng ngày 2/4 đi làm thủ tục xuất khẩu với giá FOB là 32.000 USD. Chi phí vận chuyển thuê ngoài thanh toán bằng tiền mặt VNĐ 7.700, trong đó thuế GTGT thuế suất 10%, . Tỷ giá thực tế trong ngày 20,05/ USD.

3. Ngày 12/4 công ty làm thủ tục hải quan cho lô hàng ngày 5/4, thuế suất thuế xuất khẩu 5%, thuế suất thuế GTGT hàng xuất khẩu 0%. Tỷ giá thực tế trong ngày 20,1/USD, tỷ giá tính thuế quy định của hải quan là 20,95/USD.

4. Ngày 14/4 công ty nộp thuế xuất khẩu bằng chuyển khoản Việt Nam đồng.

5. Ngày 18/4 công ty hoàn thành việc giao hàng cho người nhập khẩu lên phương tiện vận chuyển quốc tế. Tỷ giá quy đổi ghi trên hoá đơn GTGT thuế suất 0% do công ty phát hành là 20,15/USD. Chi phí bốc dỡ chi bằng tiền mặt 2.500.

6. Ngày 25/4, người nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho công ty bằng chuyển khoản 32.000, tỷ giá thực tế trong ngày là 20,18/USD.

7. Ngày 28/4 công ty bán 32.000 USD thu tiền VNĐ nhập quỹ. Tỷ giá ngoại tệ là 20,05/USD.

Yêu cầu:

1. Định khoản và phản ánh vào tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2. Thực hiện các bút toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh, biết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (chưa tính các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở trên) lần lượt là 18.700 và 26.800.

Bài 7

Kế toán hoạt động ủy thác xuất khẩu tại đơn vị ủy thác xuất khẩu, trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: (Đvt: 1.000 đồng)

1. Nhập kho thành phẩm theo giá thành thực tế là 500.000

2. Xuất kho giao hàng cho đơn vị nhận ủy thác, trị giá hàng xuất kho 400.000

3. Doanh thu hàng xuất khẩu ủy thác đã xác định tiêu thụ trị giá lô hàng xuất khẩu là 640.000.

4. Bộ phận kinh doanh báo hỏng một công cụ, dụng cụ ở kỳ thứ 5, biết rằng công cụ, dụng cụ này thuộc loại phân bổ 6 kỳ, trị giá ban đầu là 12.000, phế liệu bán thu bằng tiền mặt là 1.000.

5. Tiền lương phải trả cho nhân viên bộ phận kinh doanh là 30.000 ở bộ phận quản lý doanh nghiệp là 10.000.

6. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định 34,5%.

7. Khấu hao trang thiết bị dùng ở bộ phận bán hàng là 6.000 thiết bị quản lý dùng cho bộ phận văn phòng doanh nghiệp là 4.000.

8. Dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán cho khách hàng theo hóa đơn gồm 10% thuế GTGT là 8.800, phân bổ cho bộ phận kinh doanh là 6.000.000 đồng và bộ phận quản lý doanh nghiệp là 2.000.

9. Thuế xuất khẩu phải nộp theo lô hàng xuất khẩu là 32.000.

10. Đơn vị nhận ủy thác gửi chứng từ và thông báo đã nộp hộ thuế xuất khẩu số tiền 32.000.

11. Phí ngân hàng đơn vị nhận ủy thác đã chi hộ cho doanh nghiệp là 3.000, thuế GTGT là 10%.

12. Phí ủy thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị nhận ủy thác là 6.600, gồm 10% thuế GTGT.

13. Bù trừ khoản tiền phải thu về hàng xuất khẩu và khoản phải trả đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu.

14. Giấy báo có, nhận số tiền bán hàng ủy thác xuất khẩu còn lại sau khi đã bù trừ công nợ.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Bài 8

Tại doanh nghiệp có số liệu sau liên quan đến quá trình nhận ủy thác xuất khẩu của doanh nghiệp như sau:

1. Nhận một lô hàng có trị giá 900.000.000 đồng để xuất khẩu ủy thác.

2. Chuyển tờ khai Hải quan xác nhận lô hàng gửi ủy thác xuất khẩu đã được xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu và nhận được hóa đơn GTGT với thuế suất 0% do bên ủy thác xuất khẩu giao với giá bán là 90.000 USD. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt 20%, thuế suất thuê xuất khẩu 5%. Tỷ giá giao dịch 21.000 đồng.

3. Thanh toán hộ các khoản chi phí liên quan đến lô hàng nhận xuất khẩu ủy thác với tổng số tiền là 49.500.000 đồng bằng tiền mặt (gồm 10% thuế GTGT).

4. Giao hóa đơn GTGT phí ủy thác xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu với tổng số tiền phải thanh toán 31.482.000 đồng (gồm 10% thuế GTGT).

5. Ngân hàng báo Có về số tiền thanh toán từ bên mua hàng. Tỷ giá giao dịch

21.000 đồng/USD.

6. Nộp các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu vào Ngân sách Nhà nước qua ngân hàng.

7. Các bên trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối chiếu công nợ và tiến hành bù trừ giữa các khoản phải thu và phải trả.

8. Chuyển khoản thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu.

Yêu cầu:Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Xem tất cả 254 trang.

Ngày đăng: 29/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí