ĐVT: Triệu đồng
Tổng số | Hàng gia dụng | Hàng thực phẩm | Hàng điện tử | |
1. Doanh thu | 800.000 | 360.000 | 320.000 | 120.000 |
2. Chi phí biến đổi | 424.000 | 200.000 | 144.000 | 80.000 |
3. Số dư đảm phí | 376.000 | 160.000 | 176.000 | 40.000 |
4. Định phí | 286.000 | 122.000 | 108.000 | 56.000 |
a. Định phí trực tiếp | 86.000 | 32.000 | 28.000 | 26.000 |
b. Định phí gián tiếp | 200.000 | 90.000 | 80.000 | 30.000 |
5. Lợi nhuận | 90.000 | 38.000 | 68.000 | -16.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán quản trị - 21
- Thông Tin Kế Toán Quản Trị Cho Việc Ra Quyết Định Ngắn Hạn
- Phân Tích Thông Tin Thích Hợp Và Không Thích Hợp Cho Việc Ra Quyết Định Ngắn Hạn
- Kế toán quản trị - 25
Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.
Căn cứ vào báo cáo trên, giám đốc đưa ra quyết định loại bỏ kinh doanh mặt hàng điện tử.
Yêu cầu: Hãy phân tích và xem xét quyết định của giám đốc có phù hợp không?
Bài giải
Ta cần xem xét tính chất của chi phí cố định trực tiếp và chi phí cố định gián tiếp trong mối quan hệ với các ngành hàng kinh doanh. Định phí trực tiếp là những định phí phát sinh của từng bộ phận kinh doanh, như khấu hao tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho từng hoạt động. Định phí gián tiếp là những khoản định phí phát sinh chung của toàn doanh nghiệp như tiền thuê văn phòng, lương của bộ máy điều hành. Định phí gián tiếp thường được phân bổ cho các bộ phận theo những tiêu thức khác nhau. Đối với công ty Hoàng Hà phân bổ định phí gián tiếp theo doanh thu bán hàng. Do vậy định phí trực tiếp là những khoản chi phí mà doanh nghiệp có thể tránh được, do vậy các nhà quản trị cần tìm mọi biện pháp kiểm soát chi phí để làm cho chi phí thấp nhất. Định phí gián tiếp phân bổ cho các bộ phận là chi phí không thể tránh được cho dù các bộ phận kinh doanh những mặt hàng nào. Từ việc phân tích trên ta lập Báo cáo kết quả kinh doanh trong 2 trường hợp: Tiếp tục kinh doanh ngành điện tử hoặc loại bỏ kinh doanh ngành điện tử như sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty:
Tiếp tục kinh doanh ngành điện tử | Loại bỏ kinh doanh ngành điện tử | Chênh lệch | |
1. Doanh thu | 800.000 | 680.000 | -120.000 |
2. Chi phí biến đổi | 424.000 | 344.000 | -80.000 |
3. Số dư đảm phí | 376.000 | 336.000 | -40.000 |
4. Định phí trực tiếp | 86.000 | 60.000 | -26.000 |
5. Lợi nhuận | -14.000 |
Căn cứ vào báo cáo phân tích trên, ta thấy nếu loại bỏ kinh doanh ngành hàng điện tử thì lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi 14.000 triệu đồng do vậy doanh nghiệp nên tiếp tục kinh doanh và tìm thêm các biện pháp mới để giảm chi phí
Ví dụ 7.6: Một doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tại 2 cửa hàng A và B trên 2 địa điểm khác nhau. Tài liệu do kế toán cung cấp sau một kỳ hoạt động như sau:
ĐVT: 1.000 đồng
Tổng số | Cửa hàng A | Cửa hàng B | |
1. Doanh thu | 2.500.000 | 1.600.000 | 900.000 |
2. Các khoản giảm trừ | 65.000 | 41.500 | 23.500 |
3. Doanh thu thuần | 2.435.000 | 1.558.500 | 876.500 |
4. Giá vốn hàng bán | 1.704.500 | 966.500 | 738.000 |
a. Hàng tồn kho đầu kỳ | 350.000 | 140.000 | 210.000 |
b. Hàng mua trong kỳ | 2.154.500 | 1.146.500 | 1.008.000 |
c. Hàng tồn kho cuối kỳ | 450.000 | 180.000 | 270.000 |
5. Lợi nhuận gộp | 730.500 | 592.000 | 138.500 |
6. Chi phí hoạt động | 627.500 | ||
7. Lợi nhuận trước thuế | 103.000 | ||
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp | 20.600 |
Yêu cầu:
1. Phân bổ chi phí hoạt động cho từng cửa hàng theo số liệu sau:
- Tiền lương cho nhân viên bán hàng của cửa hàng A là 84.500 và cửa hàng B là 50.500
- Chi phí quảng cáo cho cửa hàng A là 25.000, cửa hàng B là 15.000. Ngoài ra chi phí quảng cáo của toàn doanh nghiệp là 50.000 cũng được phân bổ cho 2 cửa hàng theo tỷ lệ của chi phí quảng cáo trực tiếp
- Chi phí khấu hao nhà xưởng 80.000 trong đó cho cửa hàng A là 60%, cửa hàng B là 40%
- Chi phí mua hàng trực tiếp tại mỗi cửa hàng A, B là 70.000 và 39.000
- Chi phí mua hàng gián tiếp là 25.000, phân bổ cho cửa hàng A là 57% và cửa hàng B là 43%.
- Chi phí giao hàng trực tiếp tại cửa hàng B là 10.000. Còn chi phí giao hàng chung là 50.000 được phân bổ cho cửa hàng A và B theo tỷ lệ là 30% và 70%.
- Chi phí hành chính trực tiếp tại cửa hàng A và B là 15.500 và 13.000. Còn chi phí hành chính chung 100.000 được phân bổ cho từng cửa hàng theo tỷ lệ doanh thu tiêu thụ.
2. Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng của chi phí. Nhận xét.
3. Lập báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo cách ứng xử của chi phí. So sánh với báo cáo đã lập ở trên. Có nên đình chỉ hoạt động của cửa hàng B không? Nếu có thì lúc đó lợi nhuận của công ty là bao nhiêu?
4. Giả sử công ty ngừng hoạt động của cửa hàng B tức là giảm được 16.000.000 đồng định phí chung phân bổ và toàn bộ định phí thuộc tính. Xác định ảnh hưởng của việc đình chỉ cửa hàng B đến lợi nhuận của doanh nghiệp?
Bài giải
1. Phân bổ chi phí cho 2 cửa hàng A và B
Toàn doanh nghiệp | Cửa hàng A | Cửa hàng B | |||
Định phí thuộc tính | Đinh phí chung phân bổ | Định phí thuộc tính | Đinh phí chung phân bổ | ||
1. Tiền lương | 135.000 | 84.500 | 50.500 | ||
2. Chi phí quảng cáo | 90.000 | 25.000 | 31.250 | 15.000 | 18.750 |
3. Chi phí khấu hao nhà xưởng | 80.000 | 48.000 | 32.000 | ||
4. Chi phí mua hàng | 134.000 | 70.000 | 14.250 | 39.000 | 10.750 |
5. Chi phí hành chính | 128.500 | 15.500 | 64.000 | 13.000 | 36.000 |
6. Chi phí giao hàng | 70.000 | 10.000 | 15.000 | 10.000 | 35.000 |
Tổng | 637.500 | 205.000 | 172.500 | 127.500 | 132.500 |
2. Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng của chi phí
Tổng số | Cửa hàng A | Cửa hàng B | |
1. Doanh thu | 2.500.000 | 1.600.000 | 900.000 |
2. Các khoản giảm trừ | 65.000 | 41.500 | 23.500 |
3. Doanh thu thuần | 2.435.000 | 1.558.500 | 876.500 |
4. Giá vốn hàng bán | 1.704.500 | 966.500 | 738.000 |
5. Lợi nhuận gộp | 730.500 | 592.000 | 138.500 |
6. Chi phí hoạt động | 627.500 | 367.500 | 260.000 |
7. Lợi nhuận | 103.000 | 224.500 | -121.500 |
Nhận xét: Căn cứ báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng của chi phí thì cửa hàng B hoạt động không hiệu quả, bị lỗ 121.500, do đó làm giảm lợi nhuận của toàn công ty. Như vậy nếu ngừng hoạt động của cửa hàng B thì lợi nhuận của toàn công ty sẽ tăng lên.
Tuy nhiên kết quả kinh doanh của cửa hàng B phụ thuộc vào các khoản chi phí gián tiếp phân bổ cho cửa hàng. Nếu cửa hàng B ngừng hoạt động thì các khoản chi phí trực tiếp sẽ không còn nhưng các khoản chi phí chung phân bổ thì vẫn sẽ phát sinh và chỉ có cửa hàng A chịu toàn bộ chi phí ấy và lúc đó chưa chắc lợi nhuận doanh nghiệp giảm. Vì vậy để có kết luận chính xác hơn về kết quả và hiệu quả hoạt động của cửa hàng B ta cần lập thêm báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí.
3. Lập báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo cách ứng xử của chi phí
Chỉ tiêu | Tổng số | Cửa hàng A | Cửa hàng B |
1. Doanh thu | 2.500.000 | 1.600.000 | 900.000 |
2. Các khoản giảm trừ | 65.000 | 41.500 | 23.500 |
3. Doanh thu thuần | 2.435.000 | 1.558.500 | 876.500 |
4. Chi phí khả biến | 1.704.500 | 966.500 | 738.000 |
5. Số dư đảm phí | 730.500 | 592.000 | 138.500 |
6. Định phí trực tiếp | 322.500 | 195.000 | 127.500 |
7. Số dư bộ phận | 408.000 | 397.000 | 11.000 |
8. Định phí chung | 305.000 | ||
9. Lợi nhuận | 103.000 |
Nhận xét: Qua báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí thì cửa hàng B đã rạo ra mức lợi nhuận bộ phận là 11.000, để đóng góp lợi nhuận của toàn doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa là cửa hàng B góp phần trang trải chi phí cố định chung của toàn doanh nghiệp. Vì vậy quyết định ngừng hoạt động của cửa hàng B là chưa nên thực hiện. Doanh nghiệp cần áp dụng một số biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của B.
4. Nếu ngừng hoạt động của cửa hàng B thì doanh nghiệp sẽ mất đi số dư bộ phận là 11.000, và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm đi nhiều nhất là 11.000.
7.4.3. Quyết định tự sản xuất hay mua các chi tiết sản phẩm
Trong các sản phẩm của doanh nghiệp có thể bao gồm nhiều bộ phận, chi tiết cấu thành. Có những bộ phận, chi tiết doanh nghiệp tự sản xuất được hoặc mua ngoài để lắp ráp tạo ra sản phẩm cuối cùng thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
Trường hợp những doanh nghiệp sản xuất có kết cấu phức tạp, sản phẩm hoàn thành do lắp ráp nhiều chi tiết cấu thành, qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất. Ví dụ các công ty sản xuất xe đạp, xe máy, ô tô...
Tuy nhiên khi doanh nghiệp tự sản xuất chi tiết của sản phẩm thì toàn bộ quá trình sản xuất dễ dàng kiểm soát về số lượng và chất lượng từ khâu thiết kế cho tới hoàn thành hơn là mua ngoài chi tiết. Mặt khác khi mua ngoài doanh nghiệp có thể tránh được các khoản chi phí cố định đầu tư ban đầu.
Để đưa ra quyết định tự sản xuất hay mua ngoài các chi tiết của sản phẩm cần phải phân tích và đánh giá dựa trên những cơ sở khoa học sau:
- Lợi nhuận của từng phương án mang về.
- Khả năng tiếp tục sản xuất của doanh nghiệp.
- Khả năng cung ứng của thị trường về chi tiết hay bộ phận của sản phẩm trước mắt và dài hạn.
- Chất lượng của chi tiết khi thu mua hoặc sản xuất ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ví dụ 7.7: Công ty xe đạp HANEL chuyên sản xuất và lắp ráp các loại xe đạp. Phòng kế toán cung cấp số liệu dự toán chi phí 1.000 yên xe đạp như sau: (ĐVT: đồng)
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 5.000.000
- Chi phí nhân công trực tiếp: 15.000.000
- Biến phí quản lý phân xưởng: 6.000.000
- Định phí sản xuất phân xưởng: 3.000.000
- Định phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho phân xưởng: 1.000.000
- Giá mua ngoài đơn vị là 32.000
Nếu công ty tự sản xuất thì phải thu hồi máy của phân xưởng đang cho thuê với giá thuê là 4.000.000/năm
Yêu cầu: Hãy phân tích co để xác định công ty nên chọn phương án tự sản xuất hay mua mới yên xe đạp?
Bài giải
- Lập bảng tính giá thành sản phẩm :
Tổng số | Đơn vị sản phẩm | |
1. Biến phí sản xuất | 26.000.000 | 26.000 |
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp | 5.000.000 | 5.000 |
b. Chi phí nhân công trực tiếp | 15.000.000 | 15.000 |
c. Biến phí sản xuất chung | 6.000.000 | 6.000 |
2. Định phí | 4.000.000 | 4.000 |
a. Định phí quản lý phân xưởng | 3.000.000 | 3.000 |
b. Định phí quản lý doanh nghiệp phân bổ | 1.000.000 | 1.000 |
Tổng chi phí | 30.000.000 | 30.000 |
Nhận xét: Mặc dù giá thành sản xuất sản phẩm đơn vị là 30.000 nhỏ hơn giá mua ngoài là 32.000, nhưng công ty chưa thể căn cứ vào so sánh này để đưa ra quyết định tự sản xuất hay không vì: Nếu căn cứ vào giá thành sản xuất dự toán để quyết định thì không chính xác vì trong cơ cấu của giá thành sản phẩm cần loại bỏ định phí quản lý doanh nghiệp phân bổ vào và phải cộng thêm chi phí cơ hội chính là số tiền cho thuê phương tiện khi không sản xuất
Ta có bảng tính chi phí đầy đủ như sau:
Tổng số | Đơn vị sản phẩm | |
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp | 5.000.000 | 5.000 |
2. Chi phí nhân công trực tiếp | 15.000.000 | 15.000 |
3. Chi phí sản xuất chung | 9.000.000 | 9.000 |
a. Biến phí sản xuất chung | 6.000.000 | 6.000 |
b. Định phí quản lý phân xưởng | 3.000.000 | 3.000 |
4. Chi phí cơ hội | 4.000.000 | 4.000 |
Tổng chi phí | 33.000.000 | 33.000 |
Nhận xét: Như vậy khi tính đầy đủ các chi phí thì giá thành sản xuất sẽ lớn hơn giá mua ngoài là 1.000 đồng/sản phẩm. Vì vậy công ty nên tiến hành mua ngoài yên xe đạp tốt hơn tự sản xuất.
Ví dụ 7.8: Công ty Ford chuyên sản xuất và lắp ráp ô tô các loại. Theo kế hoạch hàng năm công ty hoàn thành 2.500 ô tô Ford 4 chỗ để cung cấp ra thị trường. Trong các chi tiết cấu thành sản phẩm có lốp ô tô, công ty có thể tự sản xuất hay mua ngoài với sản lượng 10.000 lốp. Các tài liệu về sản xuất lốp ô tô do phòng kế toán cung cấp như sau (ĐVT: ngàn đồng)
Tổng số | Đơn vị sản phẩm | |
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp | 120.000 | 12 |
2. Chi phí nhân công trực tiếp | 80.000 | 8 |
3. Biến phí sản xuất chung | 20.000 | 2 |
4. Lương nhân viên phân xưởng | 60.000 | 6 |
5. Khấu hao tài sản cố định của phân xưởng | 40.000 | 4 |
6. Định phí quản lý doanh nghiệp phân bổ | 100.000 | 10 |
Công ty Ford vừa nhận được thư chào hàng của nhà cung cấp của công ty Thành Tâm đề nghị cung cấp lốp ô tô với giá 38.000.000 đồng/cái đúng theo số lượng và chất lượng yêu cầu.
Yêu cầu: Hãy phân tích chi phí để đưa ra quyết định Công ty Ford nên tự sản xuất hay mua ngoài lốp ô tô?
Bài giải
Xem xét các yếu tố chi phí trên, ta thấy rằng chi phí khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng chính là chi phí chìm, chi phí cố định của doanh nghiệp phân bổ cho phân xưởng là chi phí không thể tránh được. Như vậy cho dù doanh nghiệp tự sản xuất hay mua ngoài thì vẫn cứ phải chịu 2 khoản chi phí này, đây chính là những thông tin không thích hợp cho việc ra quyết định. Để nhận diện chính xác ta lập bảng phân tích sau:
Tự sản xuất | Mua ngoài | Chênh lệch | |
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp | 120.000 | -120.000 | |
2. Chi phí nhân công trực tiếp | 80.000 | -80.000 | |
3. Biến phí sản xuất chung | 20.000 | -20.000 | |
4. Lương nhân viên phân xưởng | 60.000 | -60.000 | |
5. Giá mua lốp ô tô | 380.000 | 380.000 | |
6. Chi phí chênh lệch | 100.000 |
Qua bảng phân tích trên ta thấy công ty nên tiếp tục sản xuất lốp ô tô tốt hơn mua ngoài vì chi phí tiết kiệm được 100.000.000 đồng, đó chính là nguyên nhân làm cho lợi nhuận tăng
7.4.4. Quyết định nên tiếp tục chế biến hay bán ngay bán thành phẩm
Đối với nhiều doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm mà tại một số giai đoạn công nghệ sản xuất có thể có các bán sản phẩm (sản phẩm) mà bên ngoài chấp nhận tiêu thụ hoặc doanh nghiệp tiếp tục sản xuất tạo ra thành phẩm cuối cùng sau đó mới mang ra thị trường tiêu thụ. Ví dụ, các công ty dệt may, công ty hóa dầu... Trong các trường hợp như vậy, các nhà quản trị kinh doanh cần phải quyết định bán, bán thành phẩm hay tiếp tục quá trình sản xuất ra thành phẩm rồi mới bán. Điểm này gọi là điểm rẽ. Từ điểm rẽ mỗi loại sản phẩm có thể được xử lý khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp. Song để đưa ra quyết định chính xác cho quá trình tiếp tục chế biến sản phẩm hay bán bán thành phẩm cần dựa trên những cơ sở khoa học sau:
- Lợi nhuận thu về của từng phương án.
- Khả năng tiếp tục sản xuất của doanh nghiệp.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- Khả năng tiêu thụ bán sản phẩm, sản phẩm cuối cùng.
- Chất lượng của sản phẩm tác động đến uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp...
Ví dụ 7.9: Công ty dệt may Thành Công chuyên sản xuất vải hoa và vải kẻ. Có tài liệu về tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty sau 1 kỳ hoạt động (ĐVT: ngàn đồng)
- Tại điểm rẽ, số lượng vải hoa là 1.000 m và vải kẻ là 1.500 m. Tổng giá thành của chúng là 1.200.000. Giá bán đơn vị sản phẩm của vải hoa là 950/m và của vải kẻ là 700/m.
- Nếu chế biến thêm rồi mới bán thì:
+ Chi phí chế biến thêm của vải hoa là 200/m và của vải kẻ là 120/m.
+ Giá bán đơn vị của vải hoa là 1.130/m, của vải kẻ là 910/m.
+ Giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm tỷ lệ với doanh thu tiêu thụ.
Yêu cầu: Cho biết doanh nghiệp nên tiếp tục sản xuất quần áo hay bán ngay bán thành phẩm vải hoa, vải kẻ
Bài giải
Ta tiến hành lập bảng phân tích:
Tổng | Vải hoa | Vải kẻ | |||
1m | Tổng | 1m | Tổng | ||
1. Sau điểm rẽ | |||||
a. Doanh thu | 2.000.000 | 950 | 950.000 | 700 | 1.050.000 |
b. Giá thành sản xuất | 1.200.000 | 570 | 570.000 | 420 | 630.000 |
c. Lợi nhuận gộp | 800.000 | 380 | 380.000 | 280 | 420.000 |
2. Sản xuất tiếp | |||||
a. Doanh thu tăng thêm | 495.000 | 180 | 180.000 | 210 | 315.000 |
b. Chi phí tăng thêm | 380.000 | 200 | 200.000 | 120 | 180.000 |
c. Lợi nhuận gộp tăng (giảm) thêm | 115.000 | -20 | -20.000 | 90 | 135.000 |
Nhận xét: Qua bảng tính tổng hợp này, ta thấy tổng lợi nhuận gộp của toàn doanh nghiệp tăng thêm là 115.000.000 đồng nếu tiếp tục sản xuất
Tuy nhiên xét chi tiết từng bán thành phẩm, nếu tiếp tục sản xuất vải hoa thì thu nhập tăng thêm không đủ bù đắp chi phí phát sinh và bị lỗ 20.000.000 đồng. Còn với vải kẻ thì khi tiếp tục sản xuất thì lợi nhuận tăng thêm 90.000 đồng/m hay 135.000.000 đồng. Vì vậy doanh nghiệp nên quyết định tiếp tục sản xuất vải kẻ và nên tiêu thụ ngay khi còn là bán thành phẩm đối với vải hoa.
BÀI TẬP
Bài tập 7.1.
Công ty điện tử HASICO chuyên sản xuất và lắp ráp ti vi. Giám đốc công ty dự định ngừng sản xuất bao bì và đưa ra quyết định mua ngoài rẻ hơn. Giá mua ngoài của nhà cung cấp A là 90.000 đồng/sản phẩm, trong khi tự sản xuất phải tiêu hao 115.000 đồng/sản phẩm. Theo phòng kinh doanh cung cấp mỗi năm công ty sử dụng hết 60.000 sản phẩm. Nếu mua ngoài sẽ tiết kiệm được một nguồn kinh phí đáng kể. Các máy móc thiết bị của phân xưởng sản xuất bao bì đã hư hỏng cần được thay thế mới tiếp tục sản xuất. Phòng kinh doanh đưa ra 2 phương án sau để lựa chọn:
- Phương án 1: Mua thiết bị mới để sản xuất bao bì, chi phí mua mới là 4.050.000.000 đồng, thời gian sử dụng 6 năm, chi phí khấu hao được xác định theo phương pháp bình quân, không có giá trị tận dụng.
- Phương án 2: Mua bao bì của nhà cung cấp A với giá 90.000 đồng/sản phẩm. Khi mua thiết bị mới hiện đại đã làm giảm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung khả biến 30%. Công suất của thiết bị mới là 90.00 sản phẩm/năm. Các thông tin liên quan đến thiết bị cũ như sau:
Số tiền (đồng) | |
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đơn vị sản phẩm | 51.750 |
2. Chi phí nhân công trực tiếp đơn vị sản phẩm | 30.000 |
3. Chi phí sản xuất chung khả biến đơn vị sản phẩm | 7.500 |
4. Chi phí quản lý hành chính đơn vị sản phẩm | 14.000 |
5. Chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất đơn vị sản phẩm | 8.000 |
6. Lương nhân viên phân xưởng đơn vị sản phẩm | 3.750 |
7. Cộng chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm | 115.000 |
Yêu cầu: