Kế toán quản trị - 24

ĐVT: Triệu đồng


Chỉ tiêu

Tổng số

Hàng gia

dụng

Hàng thực

phẩm

Hàng điện

tử

1. Doanh thu

800.000

360.000

320.000

120.000

2. Chi phí biến đổi

424.000

200.000

144.000

80.000

3. Số dư đảm phí

376.000

160.000

176.000

40.000

4. Định phí

286.000

122.000

108.000

56.000

a. Định phí trực tiếp

86.000

32.000

28.000

26.000

b. Định phí gián tiếp

200.000

90.000

80.000

30.000

5. Lợi nhuận

90.000

38.000

68.000

-16.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.

Kế toán quản trị - 24

Căn cứ vào báo cáo trên, giám đốc đưa ra quyết định loại bỏ kinh doanh mặt hàng điện tử.

Yêu cầu: Hãy phân tích và xem xét quyết định của giám đốc có phù hợp không?

Bài giải

Ta cần xem xét tính chất của chi phí cố định trực tiếp và chi phí cố định gián tiếp trong mối quan hệ với các ngành hàng kinh doanh. Định phí trực tiếp là những định phí phát sinh của từng bộ phận kinh doanh, như khấu hao tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho từng hoạt động. Định phí gián tiếp là những khoản định phí phát sinh chung của toàn doanh nghiệp như tiền thuê văn phòng, lương của bộ máy điều hành. Định phí gián tiếp thường được phân bổ cho các bộ phận theo những tiêu thức khác nhau. Đối với công ty Hoàng Hà phân bổ định phí gián tiếp theo doanh thu bán hàng. Do vậy định phí trực tiếp là những khoản chi phí mà doanh nghiệp có thể tránh được, do vậy các nhà quản trị cần tìm mọi biện pháp kiểm soát chi phí để làm cho chi phí thấp nhất. Định phí gián tiếp phân bổ cho các bộ phận là chi phí không thể tránh được cho dù các bộ phận kinh doanh những mặt hàng nào. Từ việc phân tích trên ta lập Báo cáo kết quả kinh doanh trong 2 trường hợp: Tiếp tục kinh doanh ngành điện tử hoặc loại bỏ kinh doanh ngành điện tử như sau:

Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty:


Chỉ tiêu

Tiếp tục kinh doanh

ngành điện tử

Loại bỏ kinh doanh

ngành điện tử

Chênh lệch

1. Doanh thu

800.000

680.000

-120.000

2. Chi phí biến đổi

424.000

344.000

-80.000

3. Số dư đảm phí

376.000

336.000

-40.000

4. Định phí trực tiếp

86.000

60.000

-26.000

5. Lợi nhuận



-14.000

Căn cứ vào báo cáo phân tích trên, ta thấy nếu loại bỏ kinh doanh ngành hàng điện tử thì lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi 14.000 triệu đồng do vậy doanh nghiệp nên tiếp tục kinh doanh và tìm thêm các biện pháp mới để giảm chi phí

Ví dụ 7.6: Một doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tại 2 cửa hàng A và B trên 2 địa điểm khác nhau. Tài liệu do kế toán cung cấp sau một kỳ hoạt động như sau:

ĐVT: 1.000 đồng


Chỉ tiêu

Tổng số

Cửa hàng A

Cửa hàng B

1. Doanh thu

2.500.000

1.600.000

900.000

2. Các khoản giảm trừ

65.000

41.500

23.500

3. Doanh thu thuần

2.435.000

1.558.500

876.500

4. Giá vốn hàng bán

1.704.500

966.500

738.000

a. Hàng tồn kho đầu kỳ

350.000

140.000

210.000

b. Hàng mua trong kỳ

2.154.500

1.146.500

1.008.000

c. Hàng tồn kho cuối kỳ

450.000

180.000

270.000

5. Lợi nhuận gộp

730.500

592.000

138.500

6. Chi phí hoạt động

627.500



7. Lợi nhuận trước thuế

103.000



8. Thuế thu nhập doanh nghiệp

20.600



Yêu cầu:

1. Phân bổ chi phí hoạt động cho từng cửa hàng theo số liệu sau:

- Tiền lương cho nhân viên bán hàng của cửa hàng A là 84.500 và cửa hàng B là 50.500

- Chi phí quảng cáo cho cửa hàng A là 25.000, cửa hàng B là 15.000. Ngoài ra chi phí quảng cáo của toàn doanh nghiệp là 50.000 cũng được phân bổ cho 2 cửa hàng theo tỷ lệ của chi phí quảng cáo trực tiếp

- Chi phí khấu hao nhà xưởng 80.000 trong đó cho cửa hàng A là 60%, cửa hàng B là 40%

- Chi phí mua hàng trực tiếp tại mỗi cửa hàng A, B là 70.000 và 39.000

- Chi phí mua hàng gián tiếp là 25.000, phân bổ cho cửa hàng A là 57% và cửa hàng B là 43%.

- Chi phí giao hàng trực tiếp tại cửa hàng B là 10.000. Còn chi phí giao hàng chung là 50.000 được phân bổ cho cửa hàng A và B theo tỷ lệ là 30% và 70%.

- Chi phí hành chính trực tiếp tại cửa hàng A và B là 15.500 và 13.000. Còn chi phí hành chính chung 100.000 được phân bổ cho từng cửa hàng theo tỷ lệ doanh thu tiêu thụ.

2. Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng của chi phí. Nhận xét.

3. Lập báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo cách ứng xử của chi phí. So sánh với báo cáo đã lập ở trên. Có nên đình chỉ hoạt động của cửa hàng B không? Nếu có thì lúc đó lợi nhuận của công ty là bao nhiêu?

4. Giả sử công ty ngừng hoạt động của cửa hàng B tức là giảm được 16.000.000 đồng định phí chung phân bổ và toàn bộ định phí thuộc tính. Xác định ảnh hưởng của việc đình chỉ cửa hàng B đến lợi nhuận của doanh nghiệp?

Bài giải

1. Phân bổ chi phí cho 2 cửa hàng A và B



Chỉ tiêu

Toàn doanh nghiệp

Cửa hàng A

Cửa hàng B

Định phí

thuộc tính

Đinh phí

chung phân bổ

Định phí

thuộc tính

Đinh phí

chung phân bổ

1. Tiền lương

135.000

84.500


50.500


2. Chi phí quảng cáo

90.000

25.000

31.250

15.000

18.750

3. Chi phí khấu hao nhà

xưởng

80.000


48.000


32.000

4. Chi phí mua hàng

134.000

70.000

14.250

39.000

10.750

5. Chi phí hành chính

128.500

15.500

64.000

13.000

36.000

6. Chi phí giao hàng

70.000

10.000

15.000

10.000

35.000

Tổng

637.500

205.000

172.500

127.500

132.500

2. Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng của chi phí


Chỉ tiêu

Tổng số

Cửa hàng A

Cửa hàng B

1. Doanh thu

2.500.000

1.600.000

900.000

2. Các khoản giảm trừ

65.000

41.500

23.500

3. Doanh thu thuần

2.435.000

1.558.500

876.500

4. Giá vốn hàng bán

1.704.500

966.500

738.000

5. Lợi nhuận gộp

730.500

592.000

138.500

6. Chi phí hoạt động

627.500

367.500

260.000

7. Lợi nhuận

103.000

224.500

-121.500

Nhận xét: Căn cứ báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng của chi phí thì cửa hàng B hoạt động không hiệu quả, bị lỗ 121.500, do đó làm giảm lợi nhuận của toàn công ty. Như vậy nếu ngừng hoạt động của cửa hàng B thì lợi nhuận của toàn công ty sẽ tăng lên.

Tuy nhiên kết quả kinh doanh của cửa hàng B phụ thuộc vào các khoản chi phí gián tiếp phân bổ cho cửa hàng. Nếu cửa hàng B ngừng hoạt động thì các khoản chi phí trực tiếp sẽ không còn nhưng các khoản chi phí chung phân bổ thì vẫn sẽ phát sinh và chỉ có cửa hàng A chịu toàn bộ chi phí ấy và lúc đó chưa chắc lợi nhuận doanh nghiệp giảm. Vì vậy để có kết luận chính xác hơn về kết quả và hiệu quả hoạt động của cửa hàng B ta cần lập thêm báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí.

3. Lập báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo cách ứng xử của chi phí


Chỉ tiêu

Tổng số

Cửa hàng A

Cửa hàng B

1. Doanh thu

2.500.000

1.600.000

900.000

2. Các khoản giảm trừ

65.000

41.500

23.500

3. Doanh thu thuần

2.435.000

1.558.500

876.500

4. Chi phí khả biến

1.704.500

966.500

738.000

5. Số dư đảm phí

730.500

592.000

138.500

6. Định phí trực tiếp

322.500

195.000

127.500

7. Số dư bộ phận

408.000

397.000

11.000

8. Định phí chung

305.000



9. Lợi nhuận

103.000



Nhận xét: Qua báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí thì cửa hàng B đã rạo ra mức lợi nhuận bộ phận là 11.000, để đóng góp lợi nhuận của toàn doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa là cửa hàng B góp phần trang trải chi phí cố định chung của toàn doanh nghiệp. Vì vậy quyết định ngừng hoạt động của cửa hàng B là chưa nên thực hiện. Doanh nghiệp cần áp dụng một số biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của B.

4. Nếu ngừng hoạt động của cửa hàng B thì doanh nghiệp sẽ mất đi số dư bộ phận là 11.000, và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm đi nhiều nhất là 11.000.

7.4.3. Quyết định tự sản xuất hay mua các chi tiết sản phẩm

Trong các sản phẩm của doanh nghiệp có thể bao gồm nhiều bộ phận, chi tiết cấu thành. Có những bộ phận, chi tiết doanh nghiệp tự sản xuất được hoặc mua ngoài để lắp ráp tạo ra sản phẩm cuối cùng thỏa mãn nhu cầu của thị trường.

Trường hợp những doanh nghiệp sản xuất có kết cấu phức tạp, sản phẩm hoàn thành do lắp ráp nhiều chi tiết cấu thành, qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất. Ví dụ các công ty sản xuất xe đạp, xe máy, ô tô...

Tuy nhiên khi doanh nghiệp tự sản xuất chi tiết của sản phẩm thì toàn bộ quá trình sản xuất dễ dàng kiểm soát về số lượng và chất lượng từ khâu thiết kế cho tới hoàn thành hơn là mua ngoài chi tiết. Mặt khác khi mua ngoài doanh nghiệp có thể tránh được các khoản chi phí cố định đầu tư ban đầu.

Để đưa ra quyết định tự sản xuất hay mua ngoài các chi tiết của sản phẩm cần phải phân tích và đánh giá dựa trên những cơ sở khoa học sau:

- Lợi nhuận của từng phương án mang về.

- Khả năng tiếp tục sản xuất của doanh nghiệp.

- Khả năng cung ứng của thị trường về chi tiết hay bộ phận của sản phẩm trước mắt và dài hạn.

- Chất lượng của chi tiết khi thu mua hoặc sản xuất ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

- Tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Ví dụ 7.7: Công ty xe đạp HANEL chuyên sản xuất và lắp ráp các loại xe đạp. Phòng kế toán cung cấp số liệu dự toán chi phí 1.000 yên xe đạp như sau: (ĐVT: đồng)

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 5.000.000

- Chi phí nhân công trực tiếp: 15.000.000

- Biến phí quản lý phân xưởng: 6.000.000

- Định phí sản xuất phân xưởng: 3.000.000

- Định phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho phân xưởng: 1.000.000

- Giá mua ngoài đơn vị là 32.000

Nếu công ty tự sản xuất thì phải thu hồi máy của phân xưởng đang cho thuê với giá thuê là 4.000.000/năm

Yêu cầu: Hãy phân tích co để xác định công ty nên chọn phương án tự sản xuất hay mua mới yên xe đạp?

Bài giải

- Lập bảng tính giá thành sản phẩm :


Chỉ tiêu

Tổng số

Đơn vị sản phẩm

1. Biến phí sản xuất

26.000.000

26.000

a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

5.000.000

5.000

b. Chi phí nhân công trực tiếp

15.000.000

15.000

c. Biến phí sản xuất chung

6.000.000

6.000

2. Định phí

4.000.000

4.000

a. Định phí quản lý phân xưởng

3.000.000

3.000

b. Định phí quản lý doanh nghiệp phân bổ

1.000.000

1.000

Tổng chi phí

30.000.000

30.000

Nhận xét: Mặc dù giá thành sản xuất sản phẩm đơn vị là 30.000 nhỏ hơn giá mua ngoài là 32.000, nhưng công ty chưa thể căn cứ vào so sánh này để đưa ra quyết định tự sản xuất hay không vì: Nếu căn cứ vào giá thành sản xuất dự toán để quyết định thì không chính xác vì trong cơ cấu của giá thành sản phẩm cần loại bỏ định phí quản lý doanh nghiệp phân bổ vào và phải cộng thêm chi phí cơ hội chính là số tiền cho thuê phương tiện khi không sản xuất

Ta có bảng tính chi phí đầy đủ như sau:


Chỉ tiêu

Tổng số

Đơn vị sản phẩm

1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

5.000.000

5.000

2. Chi phí nhân công trực tiếp

15.000.000

15.000

3. Chi phí sản xuất chung

9.000.000

9.000

a. Biến phí sản xuất chung

6.000.000

6.000

b. Định phí quản lý phân xưởng

3.000.000

3.000

4. Chi phí cơ hội

4.000.000

4.000

Tổng chi phí

33.000.000

33.000

Nhận xét: Như vậy khi tính đầy đủ các chi phí thì giá thành sản xuất sẽ lớn hơn giá mua ngoài là 1.000 đồng/sản phẩm. Vì vậy công ty nên tiến hành mua ngoài yên xe đạp tốt hơn tự sản xuất.

Ví dụ 7.8: Công ty Ford chuyên sản xuất và lắp ráp ô tô các loại. Theo kế hoạch hàng năm công ty hoàn thành 2.500 ô tô Ford 4 chỗ để cung cấp ra thị trường. Trong các chi tiết cấu thành sản phẩm có lốp ô tô, công ty có thể tự sản xuất hay mua ngoài với sản lượng 10.000 lốp. Các tài liệu về sản xuất lốp ô tô do phòng kế toán cung cấp như sau (ĐVT: ngàn đồng)

Chỉ tiêu

Tổng số

Đơn vị sản phẩm

1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

120.000

12

2. Chi phí nhân công trực tiếp

80.000

8

3. Biến phí sản xuất chung

20.000

2

4. Lương nhân viên phân xưởng

60.000

6

5. Khấu hao tài sản cố định của phân xưởng

40.000

4

6. Định phí quản lý doanh nghiệp phân bổ

100.000

10

Công ty Ford vừa nhận được thư chào hàng của nhà cung cấp của công ty Thành Tâm đề nghị cung cấp lốp ô tô với giá 38.000.000 đồng/cái đúng theo số lượng và chất lượng yêu cầu.

Yêu cầu: Hãy phân tích chi phí để đưa ra quyết định Công ty Ford nên tự sản xuất hay mua ngoài lốp ô tô?

Bài giải

Xem xét các yếu tố chi phí trên, ta thấy rằng chi phí khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng chính là chi phí chìm, chi phí cố định của doanh nghiệp phân bổ cho phân xưởng là chi phí không thể tránh được. Như vậy cho dù doanh nghiệp tự sản xuất hay mua ngoài thì vẫn cứ phải chịu 2 khoản chi phí này, đây chính là những thông tin không thích hợp cho việc ra quyết định. Để nhận diện chính xác ta lập bảng phân tích sau:

Chỉ tiêu

Tự sản xuất

Mua ngoài

Chênh lệch

1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

120.000


-120.000

2. Chi phí nhân công trực tiếp

80.000


-80.000

3. Biến phí sản xuất chung

20.000


-20.000

4. Lương nhân viên phân xưởng

60.000


-60.000

5. Giá mua lốp ô tô


380.000

380.000

6. Chi phí chênh lệch



100.000

Qua bảng phân tích trên ta thấy công ty nên tiếp tục sản xuất lốp ô tô tốt hơn mua ngoài vì chi phí tiết kiệm được 100.000.000 đồng, đó chính là nguyên nhân làm cho lợi nhuận tăng

7.4.4. Quyết định nên tiếp tục chế biến hay bán ngay bán thành phẩm

Đối với nhiều doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm mà tại một số giai đoạn công nghệ sản xuất có thể có các bán sản phẩm (sản phẩm) mà bên ngoài chấp nhận tiêu thụ hoặc doanh nghiệp tiếp tục sản xuất tạo ra thành phẩm cuối cùng sau đó mới mang ra thị trường tiêu thụ. Ví dụ, các công ty dệt may, công ty hóa dầu... Trong các trường hợp như vậy, các nhà quản trị kinh doanh cần phải quyết định bán, bán thành phẩm hay tiếp tục quá trình sản xuất ra thành phẩm rồi mới bán. Điểm này gọi là điểm rẽ. Từ điểm rẽ mỗi loại sản phẩm có thể được xử lý khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp. Song để đưa ra quyết định chính xác cho quá trình tiếp tục chế biến sản phẩm hay bán bán thành phẩm cần dựa trên những cơ sở khoa học sau:

- Lợi nhuận thu về của từng phương án.

- Khả năng tiếp tục sản xuất của doanh nghiệp.

- Khả năng tài chính của doanh nghiệp.

- Khả năng tiêu thụ bán sản phẩm, sản phẩm cuối cùng.

- Chất lượng của sản phẩm tác động đến uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp...

Ví dụ 7.9: Công ty dệt may Thành Công chuyên sản xuất vải hoa và vải kẻ. Có tài liệu về tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty sau 1 kỳ hoạt động (ĐVT: ngàn đồng)

- Tại điểm rẽ, số lượng vải hoa là 1.000 m và vải kẻ là 1.500 m. Tổng giá thành của chúng là 1.200.000. Giá bán đơn vị sản phẩm của vải hoa là 950/m và của vải kẻ là 700/m.

- Nếu chế biến thêm rồi mới bán thì:

+ Chi phí chế biến thêm của vải hoa là 200/m và của vải kẻ là 120/m.

+ Giá bán đơn vị của vải hoa là 1.130/m, của vải kẻ là 910/m.

+ Giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm tỷ lệ với doanh thu tiêu thụ.

Yêu cầu: Cho biết doanh nghiệp nên tiếp tục sản xuất quần áo hay bán ngay bán thành phẩm vải hoa, vải kẻ

Bài giải

Ta tiến hành lập bảng phân tích:


Chỉ tiêu

Tổng

Vải hoa

Vải kẻ

1m

Tổng

1m

Tổng

1. Sau điểm rẽ


a. Doanh thu

2.000.000

950

950.000

700

1.050.000

b. Giá thành sản xuất

1.200.000

570

570.000

420

630.000

c. Lợi nhuận gộp

800.000

380

380.000

280

420.000

2. Sản xuất tiếp






a. Doanh thu tăng thêm

495.000

180

180.000

210

315.000

b. Chi phí tăng thêm

380.000

200

200.000

120

180.000

c. Lợi nhuận gộp tăng (giảm) thêm

115.000

-20

-20.000

90

135.000

Nhận xét: Qua bảng tính tổng hợp này, ta thấy tổng lợi nhuận gộp của toàn doanh nghiệp tăng thêm là 115.000.000 đồng nếu tiếp tục sản xuất

Tuy nhiên xét chi tiết từng bán thành phẩm, nếu tiếp tục sản xuất vải hoa thì thu nhập tăng thêm không đủ bù đắp chi phí phát sinh và bị lỗ 20.000.000 đồng. Còn với vải kẻ thì khi tiếp tục sản xuất thì lợi nhuận tăng thêm 90.000 đồng/m hay 135.000.000 đồng. Vì vậy doanh nghiệp nên quyết định tiếp tục sản xuất vải kẻ và nên tiêu thụ ngay khi còn là bán thành phẩm đối với vải hoa.


BÀI TẬP


Bài tập 7.1.

Công ty điện tử HASICO chuyên sản xuất và lắp ráp ti vi. Giám đốc công ty dự định ngừng sản xuất bao bì và đưa ra quyết định mua ngoài rẻ hơn. Giá mua ngoài của nhà cung cấp A là 90.000 đồng/sản phẩm, trong khi tự sản xuất phải tiêu hao 115.000 đồng/sản phẩm. Theo phòng kinh doanh cung cấp mỗi năm công ty sử dụng hết 60.000 sản phẩm. Nếu mua ngoài sẽ tiết kiệm được một nguồn kinh phí đáng kể. Các máy móc thiết bị của phân xưởng sản xuất bao bì đã hư hỏng cần được thay thế mới tiếp tục sản xuất. Phòng kinh doanh đưa ra 2 phương án sau để lựa chọn:

- Phương án 1: Mua thiết bị mới để sản xuất bao bì, chi phí mua mới là 4.050.000.000 đồng, thời gian sử dụng 6 năm, chi phí khấu hao được xác định theo phương pháp bình quân, không có giá trị tận dụng.

- Phương án 2: Mua bao bì của nhà cung cấp A với giá 90.000 đồng/sản phẩm. Khi mua thiết bị mới hiện đại đã làm giảm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung khả biến 30%. Công suất của thiết bị mới là 90.00 sản phẩm/năm. Các thông tin liên quan đến thiết bị cũ như sau:

Chỉ tiêu

Số tiền (đồng)

1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đơn vị sản phẩm

51.750

2. Chi phí nhân công trực tiếp đơn vị sản phẩm

30.000

3. Chi phí sản xuất chung khả biến đơn vị sản phẩm

7.500

4. Chi phí quản lý hành chính đơn vị sản phẩm

14.000

5. Chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất đơn vị sản phẩm

8.000

6. Lương nhân viên phân xưởng đơn vị sản phẩm

3.750

7. Cộng chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm

115.000

Yêu cầu:

Xem tất cả 201 trang.

Ngày đăng: 29/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí