1.6.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ
1.6.2.1 Đặc điểm
Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa trên sổ kế toán, từ đó xác định giá trị vật tư, hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ
= Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
+ Trị giá hàng nhập kho trong kỳ
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ thì mọi biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa không theo dòi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà được theo dòi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng, tài khoản 611 “Mua hàng”.
Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng tại các doanh nghiệp có nhiều loại vật tư, hàng hóa với quy cách, mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, được xuất dùng hay bán thường xuyên.
1.6.2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản TK611 “Mua hàng”
Tài khoản TK152,153 “Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ”
Nội dung và kết cấu của tài khoản TK152,153 “Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ”
TK152,153 “Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ” | Có | |
Phát sinh: + Kết chuyển giá trị thực tế NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ. | Phát sinh: + Kết chuyển giá trị thực tế của NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh - 2
- Vị Trí, Vai Trò Của Nvl – Ccdc Trong Sản Xuất Kinh Doanh
- Hạch Toán Tổng Hợp Nvl,ccdc Theo Phương Pháp Kê Khai Thường Xuyên
- Cơ Cấu Nhân Sự Theo Độ Tuổi Của Công Ty Tnhh Xd – Tmcao Minh
- Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Theo Hình Thức Nhật Ký Chung.
- Kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh - 8
Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.
Nội dung và kết cấu của tài khoản Tài khoản TK611 “Mua hàng”
TK611 - | Mua hàng | Có | |
Phát sinh: | Phát sinh: | ||
+ Kết chuyển giá trị NVL, CCDC, hàng | + Kết chuyển giá trị NVL, CCDC, hàng | ||
hóa tồn kho đầu kỳ. | hóa tồn kho cuối kỳ. | ||
+ Giá trị NVL, CCDC, hàng hóa nhập | + Trị giá NVL,CCDC, hàng hóa xuất | ||
kho trong kỳ. | kho trong kỳ. | ||
+ Trị giá NVL, CCDC, hàng hóa trả lại | |||
cho người bán. |
1.6.2.3 Phương pháp hạch toán
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá NVL, CCDC và hàng mua đang đi đường, ghi: Nợ TK611 – Mua hàng
Có TK151,152,153 – Hàng đi đường, NVL,CCDC
- Trong kỳ, căn cứ vào chứng từ mua hàng và thực tế kiểm nhận đủ, nhập kho NVL, CCDC kế toán ghi:
Theo phương pháp thuế GTGT khấu trừ ghi: Nợ TK 611 – Mua hàng
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,141,331 – Tổng thanh toán Theo phương pháp thuế GTGT trực tiếp ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 111,112,141,331 – Tổng thanh toán
- Chiết khấu khi thanh toán tiền mua NVL, CCDC được hưởng ghi: Nợ TK111,112,331
Có TK 515 – Doanh thu hoạt đông tài chính
- Nếu bên bán cho doanh nghiệp hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc trả lại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bên bán thì ghi giảm giá hàng nhập kho:
Nợ TK111,112, 331 – Số tiền thực nhận
Có TK611 – Trị giá NVL,CCDC giảm giá hoặc trả lại Có TK133 – Thuế GTGT (nếu có)
- Khi nhập kho NVL, CCDC đã mua kỳ trước đang đi đường nay về nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK611 – Trị giá thực tế NVL, CCDC nhập kho
Có TK111 – Hàng mua đang đi đường
- Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, NVL,CCDC tồn kho vào cuối kỳ, phản ánh kết quả kiểm kê, kế toán ghi:
Nợ TK151,152,153 – Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ Có TK 611 – Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Phân bổ vào các tài khoản có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK621,627,641,642 - Trị giá NVL, CCDC sử dụng trong SXKD Có TK611 – Trị giá NVL, CCDC xuất kho trong kỳ
Riêng đối với CCDC xuất dùng căn cứ vào giá trị phân bổ cho các đối tượng: Nợ TK621,627,642 – Loại phân bổ 100%
Nợ TK142, 242 – Loại phân bổ nhiều lần Có TK611 - Mua hàng
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp kiểm kê kỳ
TK111,112,141,331 TK 611 TK621,627,641,642,241
TK133
NVL,CCDC mua vào trong kỳ
TK151,152,153
Kết chuyển NVL,CCDC tồn kho Và đang đi trên đường đầu kỳ
Xuất NVL, CCDC dùng trong SXKD
TK 111,112,331
Xuất NVL,CCDC trả lại hoặc Giảm giá cho người bán
TK151,152,153
K/c NVL,CCDC đang đi đường cuối kỳ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI CAO MINH
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại CAO MINH.
2.1.1 Lịch sử hình thành
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công Ty
Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH Có Ba Thành Viên trở lên
Tên Công ty : Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Cao Minh
Tên giao dịch : Cao Minh Trading Contruction Co.,Ltd
Tên viết tắt : Cao Minh Co.,Ltd
Địa chỉ trụ sở chính : 192 Nguyễn Thái Sơn, P4, Q. Gò Vấp, TP. HCM
Mã số thuế : 0301590338
Địa chỉ Email : caominhmeo@hcm.vnn.vn
Công Ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Cao Minh do 3 thành viên sáng lập:
+ Ông Lê Phương Vũ
+ Bà Nguyễn Thị Minh Hiếu
+ Bà Vò Trương Nhị Lam
Năm 1999 hiện trạng công nghệ kỹ thuật chưa phát triển nhiều, ở Việt Nam những yêu cầu phải đáp ứng của một xã hội phát triển ngày càng cao, dẫn đến nhiều doanh nghiệp trong ngành ra đời trong sự cạnh tranh gay gắt.
Ông Lê Phương Vũ trước đây là sinh viên trường Đại Học Kiến Trúc, Ông có ý định và sáng kiến thành lập một công ty chuyên ngành về xây dựng và trang trí nội thất. Từ đó, Ông đã mời hai người bạn của Ông cùng nhau góp vốn để kinh doanh.
Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết Công ty đã được cấp giấy phép chính thức vào ngày 22/01/1999, theo Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh do Sở Kế Hoạch và Đầu tư cấp ngày 22/01/1999 số ĐKKD: 070740. Diện tích mặt bằng 600m2 trong đó 100m2 làm văn phòng giao dịch và phòng làm việc, 500m2 còn lại làm kho vật tư và xưởng cơ khí.
Các giai đoạn phát triển của công ty:
Từ năm 1999 đến 2000 Công ty nghiên cứu về mảng thiết kế và sản xuất các mặt hàng nội điện tử em bé và xích đu. Do nắm bắt được tình hình biến động của thị trường trong ngành xây dựng, Công ty đã chọn hướng xây dựng làm thế mạnh, Ban Giám Đốc đã xác định ngành xây dựng làm mũi nhọn, là thế mạnh chủ lực sống còn của Công Ty.
Từ năm 2001 đến năm 2004 Công Ty đã tham gia xây dựng cho khu chế xuất Tân Thuận, khu công nghiệp Bến Lức Long An, Nhà máy khí Rajchienr, Nhà máy thép Vina Tafong, Nhà máy chế biến thức ăn gia súc Chinfon, Công ty còn sản xuất và kinh doanh xích đu, nôi, giường trẻ em và một số đồ dùng cho nhà trẻ. Sản phẩm được sản xuất bằng ống thép liền, sơn tĩnh điện có thể tháo lắp để vận chuyển.
2.1.1.2 Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, đặc điểm kinh doanh
- Ngành nghề kinh doanh theo giấy phép hoạt động kinh doanh:
Xây dựng dân dụng, công nghiệp; San lắp mặt bằng; Sửa chữa nhà ở và trang trí nội thất; Sản xuất các sản phẩm cơ khí; Đại lý ký gởi hàng hóa.
Tư vấn đầu tư và xây dựng công trình: thăm dò, thí nghiệm, lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế; Lập tổng dự toán và thẩm định thiết kế, tổng dự toán; Quản lý và thực hiện dự án; Kiểm định chất lượng công trình; Tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, cung cấp vật tư thiết bị, xây lắp công trình.
Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
2.1.1.3 Cơ cấu vốn
Tên thành viên | Vốn Điều Lệ ( đồng) | |
1 | LÊ PHƯƠNG VŨ | 750.000.000 |
2 | NGUYỄN THỊ MINH HIẾU | 600.000.000 |
3 | VÒ TRƯƠNG NHỊ LAM | 150.000.000 |
2.1.2 Bộ máy tổ chức tại công ty
Phòng Nhân sự
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH TM-XD Cao Minh
Ban Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Kế Hoạch Vật Tư
Phòng Tài Chính Kế Toán
Phòng Thi Công
Xưởng Sản Xuất
Đội Thi Công
Công nhân Sản Xuất
Đội Lắp Dựng
Đội Tổ Hợp
Chức năng của từng bộ phận
+ Ban Giám đốc
- Là người đại diện và chịu trách nhiệm cao nhất của công ty trước pháp luật, các đối tác là khách hàng, nhà cung cấp về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổng điều hành mọi hoạt động hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty.
- Ra các quyết định về cơ cấu tổ chức điều hành, cơ cấu lương và chi thưởng đối với nhân viên của công ty. Bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ chủ chốt, báo cáo tài chính định kỳ hằng năm.
+ Phó giám đốc
- Là người trợ giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực của Công ty theo sự phân công của giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và pháp luật về những công việc được giao. Phó giám đốc Công ty do tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
+ Phòng kế hoạch vật tư
- Tham mưu cho giám đốc, quản lý vật tư và máy móc thiết bị. Nghiên cứu theo dòi vật tư và máy móc thiết bị, theo dòi và lập kế hoạch cung ứng sử dụng vật tư, tổ chức quản lý kho vật tư.
+ Phòng Tài chính - Kế toán
- Tham mưu cho chủ nhiệm công trình về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chứng từ, theo dòi sổ sách thu chi của ban chỉ huy công trình, phục vụ kỹ sư tư vấn, các khoản cấp phát, cho vay và khối lượng hàng tháng với các đội sau khi được chủ công trình duyệt. Thực hiện tất cả các chính sách của nhà nước về tài chính, thuế, tiền lương cho văn phòng và các đội. Báo cáo định kỳ tháng, quyết toán công trình.
+ Xưởng sản xuất
- Phục vụ quá trình xây dựng và hoàn thiện công trình như lắp ráp cửa, điện, hệ thống cấp thoát nước cho công trình xây dựng.
+ Phòng nhân sự
- Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tính lương, khen thưởng, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, bảo hộ lao động cho các cán bộ công nhân viên, quản lý hành chánh, quản lý các dụng cụ, phương tiện, chăm lo đời sống các cán bộ nhân viên và công tác phúc lợi.
+ Phòng thi công
- Thực hiện nhiệm vụ do chủ nhiệm công trình giao và chịu trách nhiệm về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ công trình. Lãnh đạo đội có nhiệm vụ lo nơi ăn chỗ ở, làm việc, kho xưởng, bến bãi, phương tiện, thiết bị nhân lực phù hợp với tiến độ, công nghệ thi công. Kiểm tra đôn đốc hàng ngày về quy trình thi công đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng. Các phòng nghiệp vụ cùng các đội là một thể thống nhất có trách nhiệm giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ được chủ nhiệm công trình giao.
Nhận xét
Cách bố trí mỗi phòng ban riêng biệt tạo nên tính độc lập giữa các phòng ban hạn chế sự tác động gây cản trở công việc do mỗi phòng đều có chức năng, nhiệm vụ riêng biệt công việc của từng người độc lập với nhau.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty thể hiện sự tương quan, tương trợ lẫn nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua đó thể hiện được tính logic, khoa học trong công tác quản lý về mọi mặt nhằm đưa công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2.1.3 Tình hình nhân sự
2.1.3.1 Cơ cấu nhân sự của công ty
Hầu hết các cán bộ nhân viên của công ty được đào tạo và được bố trí công việc đúng chuyên môn và nghiệp vụ. Đặc biệt là các cán bộ kỹ thuật được đào tạo chính quy, có trình độ cao, có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý điều hành thi công, xây lắp thường xuyên được đào tạo, bổ sung và nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước thông qua chương trình đào tạo.
Cơ cấu nhân sự được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tùy vào yêu cầu quản lý, yêu cầu đánh giá nhân sự mà công ty lựa chọn cho mình những cách phân loại khác nhau.
2.1.3.1.1 Cơ cấu nhân sự theo trình độ học vấn
Theo trình độ học vấn, lao động trong Công ty được phân chia theo trình độ, bằng cấp chuyên môn mà người lao động đã đạt được. Dựa vào tiêu thức này, chúng ta có thể đánh giá được trình độ chuyên môn, cũng như khả năng đào tạo, phát triển và bố trí công việc cho lao động.
Công ty đánh giá trình độ học vấn của lao động theo các mức: Trên đại học, Đại học
- Cao đẳng, Trung học, Công nhân kỹ thuật, Lao động phổ thông. Cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự theo trình độ của Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | ||||
Số lượng (Người) | Tỷ lệ (%) | Số lượng (Người) | Tỷ lệ (%) | Số lượng (Người) | Tỷ lệ (%) | |
Trên Đại học | 1 | 3,03 | 1 | 2,94 | 1 | 2,94 |
Đại học – Cao đẳng | 12 | 36,36 | 13 | 38,24 | 13 | 38,24 |
Trung học | 3 | 9,09 | 3 | 8,82 | 3 | 8,82 |
Phổ thông | 3 | 9,09 | 2 | 5,88 | 2 | 5,88 |
Công nhân kỹ thuật | 14 | 42,43 | 15 | 44,12 | 15 | 44,12 |
Tổng cộng | 33 | 100 | 34 | 100 | 34 | 100 |
(Nguồn: Phòng Nhân sự - Công ty TNHH XD – TM Cao Minh)
Số lao động được tính đến tháng 12 của mỗi năm.