Mối Quan Hệ Giữa Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm

- Loại hình sản xuất: gồm sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn

+ Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt

+ Với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất là giản đơn hay phức tạp mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ…

- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, nếu trình độ thấp thì đối tượng có thể bị hạn chế và thu hẹp lại

6.2. Giá thành sản phẩm

6.2.1. Khái niệm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc là công việc lao vụ sản xuất đã hoàn thành.

6.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.

a. Theo thời điểm tính và nguồn số liệu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 220 trang tài liệu này.

Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế

+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.

Kế toán doanh nghiệp - 18

+ Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

+ Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

b. Theo phạm vi phát sinh chi phí

Giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ

+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung

+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thu sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). Do vậy, giá thành tiêu thụ gọi là giá thành đầy đủ hay là giá thành toàn bộ và được tính toán theo công thức:

Giá thành toàn bộ của

=

sản phẩm tiêu thụ

Giá thành sản xuất sản phẩm

Chi phí quản lý

+ +

doanh nghiệp

Chi phí bán hàng


6.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm và cung ứng sản phẩm đó ra bên ngoài. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Chi phí sản xuất phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất. Tuy vậy, nói đến chi phí sản xuất là nói đến toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ không kể chi phí đó chi cho bộ phận nào và cho sản xuất tạo ra sản phẩm gì. Ngược lại, nói đến giá thành sản phẩm, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí đã chi ra có liên quan đến việc sản xuất hoàn thành hoặc thực hiện xong một công việc, sản phẩm mà không quan tâm đến chi phí đó được chi ra vào kỳ nào.

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng đều là các hao phí về lao động và các khoản chi tiêu khác của doanh nghiệp. Tuy vậy chúng vẫn có sự khác nhau trên các phương diện sau:

- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí chi sản xuất sản phẩm và chi phí cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất ra sản phẩm (chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung).

Mặt khác chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong mỗi kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí liên quan đến số lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.

Về mặt lượng: Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một thời kỳ còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí của cả kỳ trước chuyển sang và số chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau:

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành

Chi phí sản xuất

=

dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất

+

phát sinh trong kỳ

Chi phí sản xuất

-

dở dang cuối kỳ

Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn giá thành là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không thay đổi thì sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành thấp hoặc cao từ đó sẽ tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế. Nó giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường

6.2.4. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm

a. Đối tượng tính giá thành

Về thực chất, đối tượng tính giá thành là toàn bộ các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Để xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản phẩm, qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, khả năng và trình độ hạch toán.

Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì tuỳ theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm(bán ra ngoài, nhập kho…) và khả năng tính toán mà đối tượng tính giá thành có thể chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối hoặc bao gồm cả thành phẩm, nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ…Đối với sản phẩm có qui trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là từng bộ phận, chi tiết hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.

b. Kỳ tính giá thành

Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng đã xác định.

Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải dựa vào khả năng xác định đúng đắn về số lượng cũng như việc xác định lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm này nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành, nghề sản xuất khác nhau. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp

(cuối tháng, cuối năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công trình…) cụ thể:

+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là tháng (phù hợp với kỳ báo cáo).

+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng của khách hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm sản xuất đã hoàn thành (không phù hợp với kỳ báo cáo)

6.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

a. Phương pháp trực tiếp

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có loại hình sản xuất giản đơn, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất ra nhiều sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Do đó đối tượng tính giá thành thường vào cuối tháng. Các doanh nghiệp như sản xuất điện, nước, bánh kẹo, khai thác than, quặng đều vận dụng phương pháp này.

Trong trường hợp không cần phải đánh giá sản phẩm làm dở vì không có hoặc nếu có thì rất ít, rất ổn định do đó thường thì tổng giá thành bằng tổng chi phí và:

Tổng giá thành

Giá thành đơn vị =


Số lượng sản phẩm hoàn thành


Còn nếu cần phải đánh giá sản phẩm làm dở thì doanh nghiệp sẽ vận dụng phương pháp thích hợp và tổng giá thành sẽ là:


Tổng giá thành

=

sản phẩm

Giá trị sản phẩm

+

dở dang đầu kỳ

Chi phí sản

-

xuất trong kỳ

Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ


Tổng giá thành sản phẩm

Giá thành đơn vị =

Khối lượng sản phẩm hoàn thành

b. Phương pháp hệ số

Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được nhiều sản phẩm khác nhau còn gọi là sản xuất liền sản phẩm, chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho quá trình sản xuất.

Đối với loại hình sản xuất này đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ đó đã sản xuất hoàn thành. Muốn tính giá thành cho từng loại sản phẩm thì kế toán căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số trong đó lấy loại có hệ số là 1 là sản phẩm tiêu chuẩn.

Hệ số đã quy định được sử dụng để tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Theo phương pháp này trình tự tính giá thành được quy định như sau:

- Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi:

= (Số lượng sản phẩm hoàn thành từng loại x Hệ số quy đổi)

- Bước 2: Tính tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm hoàn thành.

= Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

- Bước 3: Tính giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn:

Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn

Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm hoàn thành

=

Số lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi

- Bước 4: Tính giá thành sản phẩm từng loại:

Giá thành đơn vị sản phẩm I =Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn x Hệ số quy đổi i Tổng giá thành sản phẩm i = Giá thành đơn vị SP i x Số lượng SP i hoàn thành

c. Phương pháp tỷ lệ

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng bỏ các chi phí đầu vào nhưng có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại với những quy cách kích cỡ, chủng loại khác nhau như doanh nghiệp sản xuất các ống nước, các công ty dệt kim, công ty may mặc, đóng giày…và các sản phẩm này không có hệ số quy đổi. Do vậy, phải xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch để tính ra được tỷ lệ chênh lệch. Từ đó, xác định giá thành từng loại sản phẩm.

Với phương pháp tính giá thành này thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của từng nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm có cùng quy cách.

Trình tự tính giá thành của từng loại sản phẩm như sau:

- Bước 1: Tính tổng giá thành các loại SP hoàn thành:

= Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

- Bước 2: Tính tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm hoàn thành:

= (Khối SP hoàn thành từng loại * Giá thành kế hoạch từng loại)

- Bước 3: Xác định tỷ lệ chi phí:

Tổng giá thành các loại sản phẩm hoàn thành

Tỷ lệ chi phí =

Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm hoàn thành

x 100(%)

- Bước 4: Xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm.

Tổng giá thành sản phẩm loại i

Khối lượng sản

=

phẩm i hoàn thành

Giá thành kế hoạch

x

sản phẩm i


x Tỷ lệ chi phí


Giá thành đơn vị sản phẩm i =

Tổng giá thành sản phẩm loại i Số lượng sản phẩm i hoàn thành

6.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

6.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, ... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng.

Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:



Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ

Trị giá nguyên vật

liệu trực tiếp

= +

còn lại đầu kỳ

ở bộ phận sản xuất

Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp

xuất dùng trong kỳ


Trị giá nguyên vật liệu trực

- tiếp còn lại cuối - kỳ ở bộ phận

sản xuất


Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)

Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): đây là giá trị của phế liệu thu hồi được tại các bộ phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi và đơn giá phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên cơ sở các "Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" được mở cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất.

Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng có thể là:

- Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất ...

- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu... tiêu chuẩn phân bổ có thể lựa chọn là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất...

a. Tài khoản sử dụng

Kế toán sử dụng TK 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau :

Bên Nợ: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.

Bên Có: - Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho

- Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có )

- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường . Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

b. Phương pháp hạch toán

(1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, kế toán ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

CóTK152- Nguyên liệu, vật liệu

(2) Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, không qua kho: Kế toán căn cứ các chứng từ liên quan (Chứng từ thanh toán, hóa đơn của người bán, bảng kê thanh toán tạm ứng... ), kế toán ghi:

Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng giá thanh toán

Trường hợp không có hóa đơn thuế GTGT, hoặc thuế GTGT không được khấu trừ, hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT), kế toán ghi sổ theo định khoán:

Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng giá thanh toán

(3) Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho, kế toán căn cứ phiếu nhập kho ghi :

Nợ TK 152- Nguyên liệu,vật liệu

Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

(4) Cuối kỳ, căn cứ tài liệu tính toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho các đối tượng, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng, kế toán ghi :

Nợ TK 154- Chi phí sản xuất dở dang

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường)

Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

6.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ,dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo số tiền lương của công nhân sản xuất.

Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp là: chi phí tiền lương định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra...

a. Tài khoản sử dụng

Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK622- “Chi phí nhân công trực tiếp”. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau :

Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm.

Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.

b. Phương pháp hạch toán

(1) Căn cứ bảng phân bổ tiền lương trong kỳ kế toán phản ánh số tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ.

Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334- Phải trả công nhân viên

(2) Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, căn cứ kế hoạch trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép, kế toán ghi:

Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335- Chi phí phải trả

(3) Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, BHTN, BHTN, KPCĐ, kế toán ghi :

Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.

Có TK 338- Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386)

Xem tất cả 220 trang.

Ngày đăng: 29/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí