(4) Cuối kỳ, tính toán kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
6.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung, bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ảnh chi phí liên quan phải trả cho nhân viên phân xưởng, bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính cho nhân viên phân xưởng, như: Quản đốc phân xưởng, nhân viên kinh tế, thống kê, thủ kho phân xưởng, nhân viên tiếp liệu, vận chuyển nội bộ...
- Chi phí vật liệu: Phản ảnh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng, vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng...
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ảnh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất như khuân mẫu đúc, gá lắp, dụng cụ cầm tay...
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng sản xuất, như khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà xưởng, phương tiện vận tải...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ảnh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí điện, nước, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ảnh những chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp khách, hội nghị... ở phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế toán tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Công thức phân bổ chi phí như sau:
Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
a. Tài khoản sử dụng
Tổng chi phí cần phân bổ
= x Tổng tiêu thức phân bổ
Tiêu thức của từng đối tượng
Kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung, để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau :
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở 6 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí:
+ TK 6271- Chi phí nhân viên
+ TK 6272- Chi phí vật liệu
+ TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278- Chi phí khác bằng tiền.
b. Phương pháp hạch toán
(1) Tập hợp chi phí nhân viên: Căn cứ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán ghi :
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6271) Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 338- Các khoản phải trả, phải nộp khác
(2) Tập hợp chi phí vật liệu: Căn cứ bảng phân bổ vật liệu và các chứng từ có liên quan khác (nếu có), kế toán ghi :
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152- Nguyên vật liệu
(3) Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất. Căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ có liên quan khác (nếu có), kế toán ghi :
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 242- Chi phí trả trước
(4) Tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định. Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, kế toán ghi :
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214- Hao mòn tài sản cố định
(5) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài. Căn cứ vào các chứng từ gốc, các tài liệu có liên quan, kế toán ghi :
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6277)
Có TK 111, 112, 141, 331…
(6) Tập hợp chi phí khác bằng tiền. Căn cứ vào các chứng từ gốc (Phiếu chi tiền mặt, giấy báo của ngân hàng...), các tài liệu có liên quan, kế toán ghi :
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6278)
Có TK 111, 112, 141
(7) Cuối kỳ, sau khi chi phí sản xuất chung đã được tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, chi tiết theo điều khoản chi phí và theo chi phí cố định, chi phí biến đổi, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ vào chi phí chế biến tính cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất, kế toán có thể lựa chọn theo hai tiêu chuẩn phổ biến sau:
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ, kế toán kết chuyển phần chi phí sản xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm bằng bút toán:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
6.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
a. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kết cấu tài khoản này như sau :
Bên Nợ:
- Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến
- Chi phí thuê ngoài chế biến
Bên Có:
- Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
- Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ … hoàn thành
- Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế hoàn thành
Số dư bên Nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Chi phí thuê ngoài chế biến hoặc tự chế vật tư chưa hoàn thành.
Sau khi đã tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành, kế toán doanh nghiệp cần phải tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phương pháp phù hợp.
(1) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ghi : Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(2) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
(3) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
(4) Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thành, căn cứ tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 155, 157, 632
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(5) Ghi nhận giá trị, chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành; giá trị phế liệu, căn cứ tài liệu tính giá thành và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 138, 152, 334, 811…
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
b. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đang hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này, chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc vật liệu chính còn các chi phí khác tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính:
DĐk + Cn
Q
+ Q
D = * Q
Trong đó:
Ck D
Sp Dck
- DĐk, DCk: Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
- Cn: Là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- QSp: Là sản lượng hoàn thành trong kỳ
- QDck: Là sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Ưu điểm: Khối lượng tính toán đơn giản, thực hiện nhanh, khi kiểm kê sản phẩm dở dang không cần xác định mức độ sản phẩm hoàn thành.
+ Nhược điểm: Tính toán không chính xác vì trong giá trị sản phẩm dở dang không tính các chi phí khác như chi phí sản xuất chung.
Ví dụ : Tại Công ty K có một phân xưởng chuyên sản xuất 1 loại sản phẩm A, có tài liệu tháng 9/N như sau:
I. Số dư đầu kỳ của 1 số tài khoản: (Đơn vị tính: đồng)
- TK 152: 40.000.000. Trong đó:
+ TK 152_VLC : 25.000.000
+ TK 152_VLP : 10.000.000
+ TK 152_ Nhiên liệu : 5.000.000
- TK 154 : 17.000.000
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
1. Mua vật liệu chính trị giá thanh toán: 110.000.000 (trong đó thuế giá trị gia tăng 10.000.000), đã trả bằng tiền gửi ngân hàng, hàng đã nhập kho.
2. Xuất kho vật liệu để chế tạo sản phẩm, trị giá 90.000.000, trong đó vật liệu chính 85.000.000, vật liệu phụ 5.000.000.
3. Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 30.000.000 nhân viên quản lý 5.000.000.
4. Tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ quy định (34,5%) trên tổng số tiền lương. Trong đó: tính vào chi phí kinh doanh 24%, trừ vào lương người lao động 10,5%.
5. Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất:
- Chi phí nhiên liệu : 5.000.000
- Chi phí trả trước phân bổ kỳ này: 6.000.000
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: 10.000.000
- Chi phí dịch vụ khác mua ngoài trả bằng tiền mặt: 3.990.000
6. Tổng số sản phẩm hoàn thành trong kỳ 800 chiếc, trong đó nhập kho 500 chiếc, gửi đi bán 300 chiếc.
III. Tài liệu kiểm kê cuối kỳ: (Đơn vị tính: đồng)
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho 45.000.000. Trong đó:
+ Vật liệu chính: 40.000.000
+ Vật liệu phụ: 5.000.000
- Giá trị sản phẩm dở dang: 20.400.000 (trị giá theo nguyên liệu chính)
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
2. Lập bảng tính giá thành sản phẩm A
1. Nợ TK 152_VLC: | 100.000.000 |
Nợ TK 133: | 10.000.000 |
Có TK 112: | 110.000.000 |
2. Nợ TK 621: | 90.000.000 |
Có TK 152: | 90.000.000 |
+ Vật liệu chính: 85.000.000 | |
+ Vật liệu phụ: 5.000.000 | |
3. Nợ TK 622: | 30.000.000 |
Nợ TK 627: | 5.000.000 |
Có TK 334: | 35.000.000 |
4. Nợ TK 622: | 7.200.000 |
Nợ TK 627: | 1.200.000 |
Có TK 338: | 8.400.000 |
Nợ TK 334: | 3.675.000 |
Có TK 338: | 3.675.000 |
5. Nợ TK 627: | 24.990.000 |
Có TK 152_Nhiên liệu: | 5.000.000 |
Có TK 242: | 6.000.000 |
Có TK 214: | 10.000.000 |
Có TK 112: | 3.990.000 |
6a. Nợ TK 154: | 90.000.000 |
Có TK 621: | 90.000.000 |
6b. Nợ TK 154: | 37.200.000 |
Có TK 622: | 37.200.000 |
6c. Nợ TK 154: | 31.190.000 |
Có TK 627: | 31.190.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Kế Toán Một Số Nghiệp Vụ Chủ Yếu
- Phương Pháp Kế Toán Một Số Nghiệp Vụ Chủ Yếu
- Mối Quan Hệ Giữa Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm
- Phương Pháp Kế Toán Một Số Nghiệp Vụ Chủ Yếu
- Hạch Toán Tiêu Thụ Trong Trường Hợp Hàng Tồn Kho Áp Dụng Theo Phương Pháp Kiểm Kê Định Kỳ
- Phương Pháp Kế Toán Một Số Nghiệp Vụ Chủ Yếu
Xem toàn bộ 220 trang tài liệu này.
Bảng tính giá thành sản phẩm Tháng 9/N
Tên sản phẩm: SPA - Số lượng sản phẩm hoàn thành: 800 sp
ĐVT: 1.000 đồng
Khoản mục chi phí | Giá trị SPDD đầu kỳ | CPSX phát sinh trong kỳ | Giá trị SP DD cuối kỳ | Tổng giá thành sản phẩm | Giá thành đơn vị | |
1 | CP NL,VL trực tiếp | 17.000 | 90.000 | 20.400 | 86.600 | 108,25 |
Trong đó: Vật liệu chính | 17.000 | 85.000 | 20.400 | |||
Vật liệu phụ | 5.000 | |||||
2 | CP nhân công TT | 37.200 | 37.200 | 46,50 | ||
3 | CP sản xuất chung | 31.190 | 31.190 | 38,9875 | ||
Cộng | 17.000 | 158.390 | 20.400 | 154.990 | 193,7375 |
6d. Nợ TK 155: (500 x 193.737,5) = 96.868.750
Nợ TK 157: (300 x 193.737,5) = 58.121.250
Có TK 154: 154.990.000
6.4. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán. Vì thế, việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có những khác biệt nhất định
6.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dòi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ…) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau đó tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường
Phương pháp hạch toán cụ thể các nghiệp vụ liên quan tới việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng đã được trình bày ở phần trước. Cụ thể:
(1) Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vật liệu chưa sử dụng: Nợ TK 6111: Giá trị nguyên vật liệu chưa dùng
Có TK 152: Trị giá vật liệu tồn kho
Có TK 151: Trị giá vật liệu đang đi đường
(2) Trong kỳ, phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật liệu (mua ngoài, nhận vốn góp…)
Nợ TK 6111: Giá trị nguyên vật liệu theo giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 311, 411…
(3) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, phản ánh trị giá vật liệu chưa sử dụng:
Nợ TK 152: Trị giá vật liệu tồn kho
Nợ TK 151: Trị giá vật liệu đang đi đường
Có TK 6111: Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu chưa dùng cuối kỳ
(4) Xác định và kết chuyển giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho các mục đích (sản xuất, quản lý doanh nghiệp, bán hàng…), kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 6111: Giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ
Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết cho từng đối tượng sử dụng:
Nợ TK 631 (chi tiết cho từng đối tượng): Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng
Có TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng
6.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631 theo từng đối tượng
Nợ TK 631 (chi tiết cho từng đối tượng): Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng