Giá Thành Sản Phẩm Và Phân Loại Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp


hành trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp.

Ngoài khoản chi phí của nhân viên quản lý công trường, kế toán, thống kê, kho, vệ sinh… của công trường, chi phí nhân viên phân xưởng còn bao gồm tiền công vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công do mặt bằng thi công chật hẹp, công tát nước vét bùn khi trời mưa hoặc gặp mạch nước ngầm…

+ Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời. Trường hợp vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho đội xây dựng, nếu doanh nghiệp được khấu trừ thuế thì chi phí vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào.

+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp gồm các chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho thi công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, đà giao, ván khuôn và các loại công cụ dụng cụ khác dùng cho sản xuất và quản lý của đội xây dựng. Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp không bao gồm thuế GTGT đầu vào nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng. Trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp vừa bằng thủ công vừa bằng máy, khoản chi phí khấu hao máy móc thi công được tính vào chi phí sử dụng máy thi công chứ không tính vào chi phí sản xuất chung.

Được hạch toán vào khoản mục này còn bao gồm: các khoản trích theo tiền lương, và tiền tăng ca của công nhân sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công. Chi phí sản xuất chung được phân bổ đều cho các công trình, hạng mục công trình.

Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp theo dõi từng khoản mục chi phí phát sinh từ đó tiến hành đối chiếu với các giá thành dự toán của công trình từ đó có thể nhận biết được từng khoản mục chi phí phát sinh ở đâu, tăng lên hay giảm xuống so với dự toán để doanh nghiệp có hướng tìm ra những biện pháp hiệu quả hơn nhằm tiết kiệm khoản mục chi phí trên, hạ giá thành công tác xây lắp.


c, Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu chi phí

Theo cách này, chi phí được chia thành:

+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng chịu phí (từng công trình, hạng mục công trình…) và được kế toán trực tiếp vào đối tượng chịu phí đó như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và một bộ phận chi phí sản xuất chung phát sinh gắn liền với các hạng mục công trình.

+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu phí như chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.. có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình để xác định chi phí cho từng đối tượng cần phải dùng phương pháp và tiêu thức phân bổ thích hợp.

Ngoài các cách phân lại chi phí trên, phục vụ cho công tác quản lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất, kinh doanh thì còn có thể phân loại theo những tiêu thức khác nhau như:

Căn cứ vào các chức năng của chi phí đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: bao gồm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường.

Căn cứ vào các mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng công việc đã hoàn thành, chi phí sẽ được chia ra thành hai loại: chi phí cố định và chi phí biến đổi.

Căn cứ vào cách thức kết cấu chi phí thì mọi chi phí sản xuất kinh doanh được chia ra thành hai chi phí: là chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm.

Việc phân loại chi phí có vai trò rất quan trọng trong quản lý. Thể hiện cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu sử dụng vốn lưu động định mức. Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính, giám đốc tình hình thực


hiện dự toán chi phí sản xuất, ngoài ra nó còn là cơ sở để tính thu nhập quốc dân, đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động.

1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp

Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định. Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.

Trên góc độ kinh tế, giá thành sản phẩm là thước đo chi phí và khả năng sinh lời vì giá thành là căn cứ để xác định giá bán. Với các doanh nghiệp xây lắp giá bán là không đổi nên giá thành sản phẩm và lợi nhuận tỷ lệ nghịch với nhau. Trên góc độ doanh nghiệp, giá thành sản phẩm càng thấp thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Do vậy, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng của tất cả các doanh nghiệp xây lắp.

Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành. Trong sản xuất xây lắp cần phân loại giá thành xây lắp như sau:

- Giá thành dự toán: là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán. Giá thành được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, nó được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công, về tổ chức quản lý, về hao phí lao động vật tư … cho từng loại công trình hoặc công việc nhất định. Giá thành dự toán có tính cố định tương đối và mang tính chất xã hội.



Giá thành dự toán


=

Khối lượng công tác xây lắp theo định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định


X

Đơn giá xây lắp do nhà nước ban hành theo từng khu vực thi công và các chi

phí khác theo định mức

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH tư vấn Xây dựng và Thương mại Anh Phong - 4


Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định. Căn cứ


vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết để thi công công trình trong một kỳ kế hoạch. Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.

Giá thành kế hoạch

=

Giá thành dự toán

-

Lãi do hạ giá thành

+

Chênh lệch so với

dự toán


Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và công nghệ... để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm thực tế cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng như với các bên liên quan, là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.

So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá thành kế hoạch của DN.

So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, phản ánh chỉ tiêu tích luỹ của doanh nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của DN trong năm tới.


1.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.

1.3.1 Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chịu sự chi phối trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, số 15, cụ thể:

Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS01) : chuẩn mực chung.

Kế toán chi phí sản xuất cần tuân thủ 7 nguyên tắc kế toán sau:

- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

Như vậy, mọi chi phí phát sinh của doanh nghiệp phải được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào dòng tiền ra vào doanh nghiệp. Chỉ khi tuân thủ đúng nguyên tắc này, báo cáo tài chính mới phản ánh được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

- Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

Mọi tài sản của doanh nghiệp khi xuất dùng ( nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ) phải được ghi nhân theo giá gốc, khi phản ánh chúng theo giá thị trường tại thời điểm đưa tài sản đó vào quá trình sản xuất sản phẩm. Thực hiện nguyên tắc này để đảm bảo tính khách quan của số liệu kế toán, xác định được kết quả kinh doanh và đơn giản hơn trong việc ghi chép, thuận lợi cho công tác quản lý.

- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhân doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhân một khoản chi phí tương


ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Do đó, tất cả cả các khoản chi phí cấu thành nên sản phẩm sẽ được tập hợp tạo ra giá vốn của sản phẩm đó và phải phù hợp với doanh thu của sản phẩm được cung cấp trong khoảng thời gian xác định.

- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Tuân thủ nguyên tắc nhất quán, đảm bảo cho việc ghi nhận các yếu tố chi phí một cách hợp lý, không tạo nên các thay đổi bất thường trong giá thành sản phẩm( khi thay đổi về phương pháp khấu hao TSCĐ, phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho,... trong kỳ kế toán).

- Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn, không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí, doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Cần phải tuân thủ nguyên tắc này để hạn chế tối đa những bất lợi trong tương lai.

- Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

Đồng thời theo VAS 01, chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm


giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.

Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ khi chí phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong kỳ sau.

Chuẩn mực kế toán số 15 (VAS 15):

Chi phí HĐXD trong các doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất thi công HĐXD.

Chi phí HĐXD bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là chi phí của HĐXD khi hợp đồng được ký kết vào kỳ tiếp theo.

Việc xác định chi phí HĐXD là một trong những nhân tố có ảnh hưởngrất lớn đến việc xác định kết quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp xây dựng. Chính vì vậy, xác định đúng, đủ các khoản chi phí của một HĐXD là việc hết sức quan trọng và hết sức cần thiết trong các doanh nghiệp xây dựng.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 về HĐXD, chi phí HĐXD bao gồm:

+ Chi phí liên quan trực tiếp đến từng HĐXD

+ Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể.


+ Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.

Cụ thể: Chi phí liên quan trực tiếp đến từng HĐXD bao gồm:

+ Chi phí nhân công tại công trường bao gồm toàn bộ tiền lương và tiềncông lao động của công nhân trực tiếp phục vụ xây dựng công trình và các khoản trích theo lương (kể cả công nhân sử dụng máy móc, thiết bị thi công).

+ Chi phí giám sát công trình: là toàn bộ số tiền chi ra liên quan trực tiếp đến cán bộ giám sát là đại diện của doanh nghiệp thực hiện giám sát thi công theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Nếu cán bộ giám sát là đại diện của chủ đầu tư thì chi phí trả cho cán bộ giám sát sẽ là do bên chủ đầu tư thanh toán và do đó không được tính vào chi phí HĐXD.

+ Chi phí nguyên vật liệu cho công trình: là chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho công trình.

+ Chi phí thiết bị cho công trình: là chi phí mà các doanh nghiệp xây dựng phải chi ra để mua sắm các thiết bị lắp đặt cho công trình.

+ Chi phí về khấu hao máy móc, thiết bị và các tài sản cố định (TSCĐ) khác dùng để thực hiện hợp đồng: là số tiền khấu hao TSCĐ dùng để thực hiện hợp đồng bao gồm các loại máy móc, thiết bị thi công và các TSCĐ khác sử dụng cho hoạt động sản xuất ở các tổ đội, bộ phận sản xuất (tài sản được khấu hao chỉ là những tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc các TSCĐ thuê tài chính và chỉ được tính vào chi phí của HĐXD chi phí khấu hao của các máy móc thiết bị trong thời gian sử dụng để thi công hợp đồng).

+ Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu (NL, VL) đến và đi khỏi công trình: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc di chuyển và vận hành các máy móc thiết bị, các loại nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho công trình.

+ Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng: là số tiền bỏ ra để thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng.

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 26/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí